I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy bài tập đọc đã học ở học kì I. (phát âm rõ ràng, biết ngửng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ; tốc độ đọc khoảng 40 tiếng/phút). Hiểu ý chính của đoạn, nội dung của bài, trả lời được câu hỏi về ý đoạn đã đọc. Thuộc 2 đoạn thơ đã học.
Kĩ năng:
- Tìm đúng từ chỉ sự vật trong câu (BT2), biết viết bản tự thuật theo mẫu đã học (BT3)
- HS khá, giỏi: Đọc tương đối rành mạch đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 40 tiếng/phút).
Thái độ:
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị:
- Phiếu viết tên các bài tập đọc và HTL đã được học.
- Bảng viết sẵn câu văn BT 2.
ọc 1 câu, từ đầu cho đến hết bài. - Trung thu, kháng chiến, mỗi năm, gửi, bận, trả lời, ngoan ngoãn, tuổi nhỏ, - 5 đến 7 HS đọc bài cá nhân. - Lớp đồng thanh. - 1 HS khá đọc bài. - Một số HS đọc lại bài. - 1 HS đọc bài thơ. - 1 HS đọc chú giải. - 5 đến 7 HS đọc cá nhân các câu thơ cần chú ý, sau đó cả lớp đọc đồng thanh lại. - 1 đến 2 HS đọc lại bài thơ. - Đọc bài nối tiếp theo đoạn. - Lần lượt từng HS đọc bài trong nhóm và chỉnh sửa - Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh 1 đoạn. - 1 HS đọc bài thành tiếng. Cả lớp đọc thầm theo. - Đọc theo yêu cầu. - nhớ tới các cháu thiếu niên, nhi đồng. - Câu thơ: Ai yêu nhi đồng. Bằng Bác Hồ Chí Minh? - Bác thấy các cháu đều ngoan ngoãn, xinh xinh. - Cố gắng học hành, chăm chỉ xứng đáng là cháu của Bác. - là chiến đấu chống xâm lược. - là yên vui không có giặc. Học thuộc lòng bài thơ sau đó thi đọc thuộc lòng. HS khá giỏi thực hiện 4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. Bác Hồ rất yêu quí thiếu nhi, vậy còn tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ ra sao? - Tìm 1 câu trong bài cho em biết điều đó? 5. Dặn dò: Hướng dẫn HS về nhà đọc lại bài. - Chuẩn bị bài cho bài Tập đọc Ông Mạnh thắng Thần Gió. - Nhận xét tiết học. Điều chỉnh bổ sung: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN: 20 MÔN: TẬP ĐỌC TIẾT: 58 + 59 BÀI: ÔNG MẠNH THẮNG THẦN GIÓ I. Mục đích yêu cầu Kiến thức: - Hiểu nội dung: Con người chiến thắng Thần Gió, tức là chiến thắng thiên nhiên – nhờ vào quyết tâm và lao động, nhưng cũng biết sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên. - Trả lời được câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong SGK. - HS khá, giỏi: Trả lời được câu hỏi 5 trong SGK. Kĩ năng: - Đọc đúng, rõ ràng toàn bài; biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ; đọc rõ lời nhân vật trong bài. - Tốc độ có thể đạt khoảng 45 tiếng/phút. Thái độ - Ý thức con người có thể chiến thắng thiên nhiên nhờ sự dũng cảm và lòng quyết tâm, nhưng con người nên biết làm bạn với thiên nhiên. II. Chuẩn bị - Tranh minh họa bài TĐ - Bảng phụ ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng. III. Hoạt động dạy chủ yếu: TIẾT 1 1. Ổn định lớp: Hát 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Thư Trung thu. - Nhận xét và cho điểm từng HS. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú a/ Giới thiệu bài - Treo tranh và giới thiệu: Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học bài Ông Mạnh thắng Thần Gió để biết tại sao một người bình thường như ông Mạnh lại có thể thắng được 1 vị thần có sức mạnh như Thần Gió. - Ghi tên bài lên bảng. Luyện đọc a/ Đọc mẫu - GV đọc mẫu toàn bài 1 lượt, sau đó gọi 1 HS khá đọc lại bài. b/ Luyện đọc câu và phát âm - Yêu cầu mỗi em đọc một câu, gv theo dõi chỉnh sửa cho hs đọc sai. - Nêu các từ khó gv ghi bảng. - Y/c HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho HS (nếu có). c/ Luyện đọc đoạn - Hỏi: Để đọc bài TĐ này, chúng ta phải sử dụng mấy giọng đọc khác nhau? Là giọng của những ai? - Hỏi: Bài TĐ có mấy đoạn? Các đoạn được phân chia như thế nào? - Gọi 1 HS đọc đoạn 1. - Hỏi: Đồng bằng, hoành hành có nghĩa là gì? - Đây là đoạn văn giới thiệu câu chuyện, để đọc tốt đoạn văn này các em cần đọc với giọng kể thong thả, chậm rãi. - Y/c HS đọc đoạn 2. - Trong đoạn văn có lời nói của ai? - Ông Mạnh tỏ thái độ gì khi nói với Thần Gió? - Vậy khi đọc chúng ta cũng phải thể hiện được thái độ giận dữ ấy (GV đọc mẫu và Y/c HS luyện đọc câu nói của ông Mạnh). - Y/c HS đọc lại đoạn 2. - Gọi 1 HS đọc đoạn 3. - Để đọc tốt đoạn văn này các em cần chú ý ngắt giọng câu 2, 4 cho đúng. Giọng đọc trong đoạn này cần thể hiện sự quyết tâm chống trả Thần Gió của ông Mạnh. - Y/c HS đọc lại đoạn 3. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho HS. - GV đọc mẫu đoạn 4:.Lời đối thoại giữa Thần Gió và ông Mạnh. Khi đọc lời của Thần Gió các em cần thể hiện được sự hống hách, ra oai, khi đọc lời của ông Mạnh cần thể hiện sự kiên quyết, không khoan nhượng - Gọi 1 HS đọc lại đoạn 5. - Y/c HS đọc nối tiếp theo đoạn trước lớp, GV và lớp theo dõi để nhận xét. d/ Thi đọc - Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, đọc cá nhân. - Nhận xét, cho điểm. e/ Cả lớp đọc ĐT đoạn 3, 4. -Quan sát theo dõi tranh. - Nhắc lại tựa bài. - 1 HS đọc lại bài. Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo. - Đọc nối tiếp câu. - Tìm từ và trả lời theo yêu cầu: + hang núi, lăn quay, lồm cồm, nổi giận, lồng lộn, ăn năn, ngạo nghễ, vững chãi, giận dữ, xô đổ, - 5 đến 7 HS đọc cá nhân, cả lớp đọc đồng thanh. - Chúng ta phải đọc với 3 giọng khác nhau, là giọng của người kể chuyện, giọng của Thần Gió và giọng của ông Mạnh. - Bài TĐ được chia làm 5 đoạn: - 1 HS đọc bài. - Đồng bằng là vùng đất rộng, bằng phẳng. Hoành hành là làm nhiều điều ngang ngược trên 1 vùng rộng, không kiêng nể ai. - HS đọc lại đoạn 1 theo hướng dẫn - HS đọc đoạn 2. - 1 HS khá đọc bài. - HS tìm cách ngắt, sau đó luyện ngắt giọng câu: + Ông vào rừng / lấy gỗ /dựng nhà. // + Cuối cùng, / ông quyết định dựng 1 ngôi nhà thật vững chãi.// - HS đọc bài theo Y/c. - 1hs đọc đoạn 3 - Đoạn văn là lời của người kể. - Theo dõi GV hướng dẫn giọng đọc. - Tìm cách ngắt giọng và luyện đọc câu. - Một số HS đọc bài cá nhân. - 1 hs đọc đoạn 5 - Nối tiếp nhau đọc các đoạn 1, 2, 3, 4, 5 - Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh 1 đoạn. TIẾT 2 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú Tìm hiểu bài - Y/c HS đọc đoạn 1, 2, 3. - Thần Gió đã làm gì khiến ông Mạnh nổi giận? - Sau khi xô ngã ông Mạnh, Thần Gió làm gì? - Ngạo nghễ có nghĩa là gì? - Kể việc làm của ông Mạnh chống lại Thần Gió. - Em hiểu ngôi nhà vững chãi là ngôi nhà như thế nào? - Gọi HS đọc phần còn lại của bài. - Hình ảnh nào chúng tỏ Thần Gió phải bó tay? - Thần Gió có thái độ như thế nào khi quay trở lại gặp ông Mạnh? - Ăn năn có nghĩa là gì? - Ông Mạnh đã làm gì để Thần Gió trở thành bạn của mình? - Vì sao ông Mạnh có thể chiến thắng Thần Gió? - Ông Mạnh tượng trưng cho ai? Thần Gió tượng trưng cho ai? - Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Luyện đọc lại bài - Y/c HS nối tiếp nhau đọc lại bài. - Gọi HS dưới lớp nhận xét và cho điểm sau mỗi lần đọc. - 3 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. - Thần xô ông Mạnh ngã lăn. - Thần Gió bay đi với tiếng cười ngạo nghễ. - Ngạo nghễ là coi thường tất cả - Nhiều hs kể. - Là ngôi nhà thật chắc chắn và khó bị lung lay. - 1 HS đọc đoạn 4, 5 trước lớp. - Hình ảnh cây cối xung quanh nhà đổ rạp, nhưng ngôi nhà vẫn đứng vững, chứng tỏ Thần Gió phải bó tay. - Thần Gió rất ăn năn. - Ăn năn là hối hận về lỗi lầm của mình. - Ông Mạnh đã an ủi và mời Thần Gió thỉnh thoảng tới chơi nhà ông. - Vì ông Mạnh có lòng quyết tâm và biết lao động để thực hiện quyết tâm đó. - Ông Mạnh tượng trưng cho sức mạnh của con người, còn Thần Gió tương trưng cho sức mạnh của thiên nhiên. - Câu chuyện cho ta thấy con người có thể chiến thắng thiên nhiên nhờ lòng quyết tâm và lao động, nhưng con người cần biết cách sống chung với thiên nhiên và BVMT thiên nhiên luôn đẹp đẽ. - 5 HS lần lượt đọc tiếp nối nhau, mỗi HS đọc 1 đoạn truyện. HS khá, giỏi: Trả lời được câu hỏi 5 trong SGK. 4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. Hỏi: Em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? 5. Dặn dò: Hướng dẫn HS về nhà đọc lại bài. - Chuẩn bị bài cho bài Tập đọc Mùa xuân đến. - Nhận xét tiết học. Điều chỉnh bổ sung: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN: 20 MÔN: TẬP ĐỌC TIẾT: 60 BÀI: MÙA XUÂN ĐẾN I. Mục đích yêu cầu Kiến thức: - Hiểu nội dung: Bài văn ca ngợi vẻ đẹp mùa xuân. - Trả lời được câu hỏi 1, 2, 3a trong SGK. - HS khá, giỏi: Trả lời được câu hỏi 3 trong SGK. Kĩ năng: - Đọc đúng, rõ ràng toàn bài; biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ; đọc rành mạch được bài văn. - Tốc độ có thể đạt khoảng 45 tiếng/phút. Thái độ - Ý thức vẻ đẹp của mùa Xuân. GDBVMT (trực tiếp): Giúp HS cảm nhận được nội dung: Mùa Xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống. Từ đó, HS có ý thức về BVMT. II. Chuẩn bị - Tranh minh họa bài TĐ. - Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng. III. Hoạt động dạy chủ yếu: 1. Ổn định lớp: Hát 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS đọc bài Ông Mạnh thắng Thần Gió. - Nhận xét và cho điểm từng HS. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú a/ Giới thiệu bài: Qua bài TĐ Mùa Xuân đến của nhà văn Nguyễn Kiên, các em sẽ thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa xuân, sự thay đổi của đất trời, cây cối, chim muông khi mùa xuân đến. Từ đó các em sẽ có ý thức hơn về bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Ghi tên bài lên bảng. b/ Luyện đọc - GV đọc mẫu lần 1 (giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ gợi tả, gợi cảm) c/ Luyện đọc câu và phát âm từ khó. - GV theo dõi sửa sai cho HS. - Y/c HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc bài.nêu lên gv ghi bảng. - Đọc mẫu và Y/c HS đọc sửa sai cho HS. d/ Luyện đọc đoạn - GV nêu giọng đọc chung của toàn bài, sau đó hướng dẫn chia đoạn: + Đoạn 1: Hoa mận...thoảng qua. + Đoạn 2: Vườn cây.....trầm ngâm. + Đoạn 3: Phần còn lại. - Y/c HS đọc đoạn 1. - GV giải nghĩa từ: Mận, nồng nàn. - Khi đọc, chúng ta cần chú ý nhấn giọng các từ ngữ gợi tả nào để thấy rõ vẻ đẹp của các loài hoa? - Y/c HS đọc đoạn 2. - Gọi HS đọc chú giải. - Y/c HS nêu cách ngắt giọng câu văn đầu tiên của đoạn. - Để đọc tốt đoạn văn này, chúng ta cần nhấn giọng ở các từ ngữ nào? - Gọi HS đọc đoạn 3. - Y/c 3 HS đọc nối tiếp nhau. Mỗi HS đọc 1 đoạn từ đầu cho đến hết. - Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 3 HS, Y/c luyện đọc trong nhóm. - Thi đọc: Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, đọc cá nhân. - Nhận xét, cho điểm. e/ Cả lớp đọc ĐT đoạn 3, 4 Tìm hiểu bài - GV đọc mẫu lại bài lần 2. - Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến? - Em còn biết dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến nữa? - Hãy kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến. - Tìm những từ ngữ giúp em cảm nhận được hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân. - Theo em, qua bài văn này, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì? GDBVMT: Các em có yêu mùa xuân không? Em làm gì để mùa xuân luôn tươi đẹp, vạn vật luôn giàu sức sống? - Quan sát tranh - Nhắc lại tựa bài. - Theo dõi GV đọc mẫu. 1 HS khá lên đọc mẫu lần 2. - Đọc câu theo hướng dẫn. + Các từ: nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều, loài, - 5 đến 7 HS đọc cá nhân, lớp đồng thanh. - HS dùng bút chì gạch (/) để phân cách các đoạn với nhau. - 1 HS khá đọc bài - ngày càng thêm xanh, ngày càng rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc, nồng nàn, ngọt, thoảng qua. - 1 HS khá đọc bài. - khướu, đỏm dáng, trầm ngâm. - Nêu cách ngắt và luyện ngắt giọng câu: Vườn chim / và bay nhảy.// - Nhấn giọng các từ ngữ sau: đầy, nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm. - Một HS khá đọc bài. - 3 HS đọc bài theo hình thức nối tiếp. - Luyện đọc theo nhóm. - Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh 1 đoạn. - Cả lớp theo dõi và đọc thầm. - Khi mùa xuân đến, bầu trời thêm xanh, nắng càng rực rỡ; cây cối đâm chồi, nảy lộc, ra hoa; chim chóc bay nhảy, hót vang khắp các vườn cây. - Hương vị của hoa xuân: hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt, hoa cau thoang thoảng. - ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Xuân về đất trời, cây cối, chim chóc như có thêm sức sống mới, đẹp đẽ, sinh động hơn. - Ai cũng yêu quý mùa xuân (và cả 4 mùa). Em vận dộng mọi người cùng nhau BVMT luôn sạch đẹp. HS khá, giỏi: Trả lời được câu hỏi 3 trong SGK. 4. Củng cố: Gọi 1 HS đọc lại bài và trả lời câu hỏi: Em thích nhất vẻ đẹp gì khi mùa xuân đến? 5. Dặn dò: Hướng dẫn HS về nhà đọc lại bài. - Chuẩn bị bài cho bài Tập đọc Chim son ca và bông cúc trắng. - Nhận xét tiết học. Điều chỉnh bổ sung: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN: 19 MÔN: KỂ CHUYỆN TIẾT: 19 BÀI: CHUYỆN BỐN MÙA I. Mục đích yêu cầu: Kiến thức: - Dựa theo tranh và gợi ý dưới mỗi tranh kể lại được đoạn 1 (BT1); biết kể nối tiếp từng đoạn của câu chuyện (BT2) - HS khá, giỏi: Thực hiện được bài tập 3. Kĩ năng: - Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện, biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn, kể tiếp được lời của bạn. Thái độ - Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. GDBVMT (gián tiếp): Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều gắn bó với con người. Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. II. Chuẩn bị: Tranh minh hoạ câu chuyện như SGK. Bảng các câu hỏi cần gợi ý. III. Hoạt động dạy chủ yếu: 1. Ổn định lớp: Hát 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú Giới thiệu bài: - Hỏi: Trong hai tiết tập đọc đầu tuần các con đã được học bài tập đọc nào? - Trong câu chuyện có những nhân vật nào? - Câu chuyện cho ta biết điều gì? - Nêu: Trong giờ kể chuyện tuần này các con sẽ dựa vào tranh minh hoạ để kể tại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, sau đó chúng ta sẽ dựng lại câu chuyện theo vai. Đồng thời hiểu thêm Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều gắn bó với con người. Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. a. Hướng dẫn kể lại đoạn 1 Bước 1: Kể trong nhóm - GV yêu cầu HS chia nhóm, dựa vào tranh minh hoạ và các gợi ý để kể cho các bạn trong nhóm cùng nghe. Bước 2: Kể trước lớp - Yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày trước lớp. - Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi lần có HS kể. - Chú ý: Khi HS kể, GV có thể đặt câu hỏi gợi ý nếu thấy các em còn lúng túng. b. Kể lại đoạn 2 - Hỏi: Bà Đất nói gì về bốn mùa? c. Kể lại toàn bộ câu chuyện - Hướng dẫn HS nói câu mở đầu của truyện. - Yêu cầu kể nối tiếp theo đoạn. - Chia nhóm và yêu cầu HS kể chuyện theo vai. - Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi lần có nhóm HS trình bày. - Bài Chuyện bốn mùa - Trong chuyện có bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông tượng trưng cho bốn mùa trong năm và bà Đất - Câu chuyện cho ta biết mỗi mùa trong năm đều có vẻ đạp riêng, đáng yêu. - Chia nhóm, mỗi nhóm 4 em, lần lượt từng em kể từng từng lời của các nàng tiên theo tranh. Khi nghe một em kể các em khác lắng nghe, gợi ý cho bạn và nhận xét lời kể của bạn. - Đại diện các nhóm trình bày. Mỗi em chỉ kể theo 1 tranh sau đó kể cả đoạn 1. - Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã giới thiệu ở Tuần 1. - 4 HS lần lượt trả lời sau đó một HS kể lại lời của bà Đất nói với bốn nàng tiên. - Nối tiếp nhau kể đoạn 1,2. Kể 2 vòng. - Tập kể trong nhóm và trình bày trước lớp. - Một số HS phát biểu ý kiến cá nhân. HS khá, giỏi: Thực hiện được bài tập 3. 4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. GV tổng kết giờ học, tuyên dương các em tích cực hoạt động. 5. Dặn dò: - Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Điều chỉnh bổ sung: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN: 20 MÔN: KỂ CHUYỆN TIẾT: 20 BÀI: ÔNG MẠNH THẮNG THẦN GIÓ I. Mục đích yêu cầu: Kiến thức: - Biết xếp lại các tranh theo đúng trình tự nội dung câu chuyện (BT1) - Kể được từng đoạn câu chuyện theo tranh đã sắp xếp đúng trình tự. - HS khá, giỏi: Biết kể lại được toàn bộ câu chuyện (BT2); đặt được tên khác cho câu chuyện (BT3). Kĩ năng: - Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện, biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn, kể tiếp được lời của bạn. Thái độ - Ý thức con người có thể chiến thắng thiên nhiên nhờ sự dũng cảm và lòng quyết tâm, nhưng con người nên biết làm bạn với thiên nhiên. II. Chuẩn bị: 4 tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK (phóng to) III. Hoạt động dạy chủ yếu: 1. Ổn định lớp: Hát 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 6 HS lên bảng, phân vai cho HS và yêu cầu các con dựng lại câu chuyện Chuyện bốn mùa. - Nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú a. Giới thiệu bài - Trong tiết kể chuyện này, các em sẽ cùng nhau kể lại câu chuyện Ông Mạnh thắng Thần Gió và tập đặt tên khác cho câu chuyện này. - Ghi tên bài lên bảng. b. Hướng dẫn kể chuyện * Sắp xếp lại thứ tự các bức tranh theo đúng nội dung câu chuyện - Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 1. - Treo tranh và cho HS quan sát tranh - Hỏi: Bức tranh 1 vẽ cảnh gì? - Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện? - Hỏi: Bức tranh 2 vẽ cảnh gì? - Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện? - Quan sát hai bức tranh còn lại và cho biết bức tranh nào minh hoạ nội dung thứ nhất của chuyện. Nội dung đó là gì? - Hãy nêu nội dung của bức tranh thứ 3. - Hãy sắp lại thứ tự cho các bức tranh theo đúng nội dung câu chuyện. * Kể lại toàn bộ nội dung truyện - GV chia HS thành các nhóm nhỏ. Một số nhóm có 4 em, một số nhóm có 3 em và giao nhiệm vụ cho các em tập kể lại chuyện trong nhóm: + Các nhóm có 4 em kể chuyện theo hình thức nối tiếp. Mỗi em kể một đoạn truyện tương ứng với nội dung của mỗi bức tranh. + Các nhóm có 3 em kể theo hình thức phân vai: Người dẫn chuyện, ông Mạnh, Thần Gió. - Tổ chức cho các nhóm thi kể. - Nhận xét và tuyên dương các nhóm kể tốt. * Đặt tên khác cho câu chuyện - Yêu cầu các nhóm thảo luận và đưa ra các tên gọi mà mình chọn. - Nhận xét các tên gọi mà HS đưa ra. Nên cho HS giải thích vì sao con lại đặt tên đó cho câu chuyện? - Theo dõi và mở SGK trang 15. - Sắp xếp lại thứ tự các bức tranh theo đúng nội dung câu chuyện Ông Mạnh thắng Thần Gió. - Quan sát tranh. - Bức tranh 1 vẽ cảnh Thần Gió và ông Mạnh đang uống rượu với nhau rất thân thiện. - Đây là nội dung cuối cùng của câu chuyện. - Bức tranh 2 vẽ cảnh ông Mạnh đang vác cây, khiêng đá để dựng nhà. - Đây là nội dung thứ hai của câu chuyện - Bức tranh 4 minh hoạ nội dung thứ nhất của chuyện. Đó là Thần Gió xô ông Mạnh ngã lăn quay. - Thần Gió ra sức tìm cách để xô đổ ngôi nhà của ông Mạnh nhưng phải bó tay, ngôi nhà của ông Mạnh vẫn đứng vững trong khi cây cối xung quanh bị đổ rạp. - 1 HS lên bảng sắp xếp lại thứ tự các bức tranh: 4, 2, 3, 1. - HS tập kể lại toàn bộ câu chuyện trong nhóm. - Các nhóm thi kể theo hai hình thức trên - HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. Ví dụ: Con người đã thắng gió như thế nào? / Ông Mạnh và Thần Gió / Ông Mạnh và Thần Gió đã kết bạn với nhau như thế nào? / Bạn của ông Mạnh / Chuyện Thần Gió và ngôi nhà của ông Mạnh HS khá, giỏi: Biết kể lại được toàn bộ câu chuyện (BT2); đặt được tên khác cho câu chuyện (BT3). 4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. 5. Dặn dò: Nhận xét tiết học. - Dặn dò HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe. Điều chỉnh bổ sung: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN: 19 MÔN: CHÍNH TẢ (TẬP CHÉP) TIẾT: 37 BÀI: CHUYỆN BỐN MÙA I. Mục đích yêu cầu: Kiến thức: - Chép chính xác bài chính tả (SGK); trình bày đúng đoạn văn xuôi. Không mắc quá 5 lỗi trong bài. - Làm được bài tập 2b. Kĩ năng: - Tốc độ có thể đạt: khoảng 45 chữ/15 phút. Thái độ - Giáo dục HS có ý thức rèn chữ, giữ vở. II. Chuẩn bị: Bảng ghi sẵn nội dung đoạn chép và các bài tập chính tả. III. Hoạt động dạy chủ yếu: 1. Ổn định lớp: Hát 2. Kiểm tra bài cũ: Nhận xét kết quả học kì 1, hướng dẫn cách học kì 2 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú - Giới thiệu bài
Tài liệu đính kèm: