TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
-Nêu được những chất lấy vào và thải ra trong quá trình sống hằng ngày của cơ thể người.
-Nêu được quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
-Vẽ được sơ đồ về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường và giải thích được ý nghĩa theo sơ đồ này.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ trang 6 / SGK.
-3 khung đồ như trang 7 SGK và 3 bộ thẻ ghi từ Thức ăn, Nước, Không khí , Phân, Nước tiểu, Khí các-bô-níc III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Giống như thực vật, động vật, con người cần những gì để duy trì sự sống ? -Để có những điều kiện cần cho sự sống chúng ta phải làm gì ?
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Con người cần điều kiện vật chất, tinh thần để duy trì sự sống. Vậy trong quá trình sống con người lấy gì từ môi trường, thải ra môi trường những gì và quá trình đó diễn ra như thế nào ? Các em cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
* Hoạt động 1: Trong quá trình sống, cơ thể người lấy gì và thải ra những gì ?
-HS 1 trả lời.
-HS 2 trả lời.
-HS nghe.
ông khí trong bếp được +Bạn nhỏ đang làm gì ? +Bạn làm như vậy để làm gì ? -Gọi HS nhóm khác bổ sung để có câu trả lời hoàn chỉnh. -Nêu: Bạn nhỏ là người dân tộc. Bạn đang dùng ống nứa để thổi vào bếp củi. Làm như vậy không khí sẽ được lưu thông, cung cấp liên tục làm cho sự cháy được duy trì. +Trong lớp mình bạn nào còn có kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong bếp củi, bếp than không bị tắt ? -Khi đun bếp và nhóm bếp lửa hay bếp than, các em lưu ý phải làm như các bạn : cời rỗng bếp, dùng ống thổi không khí hay dùng quạt quạt vào bếp lò. Như vậy mới làm cho sự cháy diễn ra liên tục. +Vậy khi muốn dập tắt ngọn lửa ở bếp than hay bếp củi thì làm thế nào ? -Các bạn lớp mình có rất nhiều kinh nghiệm trong việc đun bếp than và bếp củi. Điều đó chứng tỏ các em đã hiểu được vai trò của không khí đối với sự cháy. 4. Củng cố: Hỏi : +Khí ô-xi và khí ni-tơ có vai trò gì đối với sự cháy ? +Làm cách nào để có thể duy trì sự cháy ? 5. Dặn dò : -Nhận xét tiết học. -Về học thuộc mục cần biết và chuẩn bị bài tiết sau. cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí ô-xi bị mất đi. -HS nhóm khác bổ sung. -HS nghe. -HS trao đổi và trả lời: +Muốn cho ngọn lửa trong bếp không bị tắt, em thường cời rỗng tro bếp ra để không khí được lưu thông. +Em có thể xách bếp than ra đầu hướng gió để gió thổi không khí vào trong bếp. -HS nghe. +Khi muốn dập ngọn lửa ở bếp củi, ta có thể dùng tro bếp phủ kín lên ngọn lửa. +Khi muốn dập tắt ngọn lửa ở bếp than, ta có thể đậy kín nắp lò và cửa lò lại. -HS nghe. -HS trả lời. Bài 36 KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG I.Mục tiêu : Giúp HS : -Hiểu được : người, động vật, thực vật đều cần đến không khí để thở. -Hiểu được vai trò của khí ô-xi với quá trình hô hấp. -Nêu được những VD để chứng tỏ không khí cần cho sự sống của con người, động vật và thực vật. -Nêu được những ứng dụng vai trò của khí ô-xi vào đời sống. II.Đồ dùng dạy học : -Cây, con vật nuôi, trồng đã giao từ tiết trước. -GV sưu tầm tranh, ảnh về người bệnh đang thở bình ô-xi, bể cá đang được bơm không khí. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS 1. Ổn định 2.KTBC: GV gọi HS trả lời câu hỏi : -Khí ô-xi có vai trò như thế nào đối với sự cháy ? -Khí ni-tơ có vai trò như thế nào đối với sự cháy ? -Tại sao muốn sự cháy được liên tiếp ra cần phải liên tục cung cấp không khí ? GV nhận xét và ghi điểm. 3.Bài mới: *Giới thiệu bài: Chúng ta đã làm thí nghiệm để chứng minh rằng không khí cần cho sự cháy. Vậy đối với đời sống của con người, động vật, thực vật thì không khí có vai trò như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay. *Hoạt động 1: Vai trò của không khí đối với con người. -GV yêu cầu cả lớp để tay trước mũi, thở ra và hít vào. Sau đó hỏi HS nhận xét gì ? -Khi thở ra , hít vào phổi của chúng ta sẽ có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô-xi và thải ra khí các-bô-níc. -HS trả lời. -HS khác nhận xét, bổ sung. -HS nghe. -Cả lớp làm theo yêu cầu của GV và trả lời: +Em thấy có luồng không khí ấm chạm vào tay khi thở ra và luồng không khí mát tràn vào lỗ mũi. -HS nghe. -HS tiến hành cặp đôi và trả lời. -Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn bịt mũi nhau lại và người bị bịt mũi phải ngậm miệng lại. Sau đó GV hỏi HS bị bịt mũi: +Em cảm thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại ? +Qua thí nghiệm trên, em thấy không khí có vai trò gì đối với con người ? -GV nêu: không khí rất cần cho đời sống của con người. Trong không khí có chứa khí ô-xi, con người không thể sống thiếu khí ô-xi quá 3 – 4 phút. -Không khí rất cần cho hoạt động hô hấp của con người. Còn đối với các sinh vật khác thì sao ? Các em cùng tìm hiểu tiếp . *Hoạt động 2: Vai trò của không đối với thực vật, động vật. -Cho HS các nhóm trưng bày con vật, cây trồng đã nuôi, trồng theo yêu cầu của tiết trước. -GV yêu cầu đại diên mỗi nhóm nêu kết quả thí nghiệm nhóm đã làm ở nhà. +Với những điều kiện nuôi như nhau: thức ăn, nước uống tại sao con sâu này lại chết ? +Còn hạt đậu này, vì sao lại không được sống bình thường ? -Qua 2 thí nghiệm trên, em hiểu không khí có vai trò như thế nào đối với thực vật, động vật ? -Kết luận: Không khí rất cần cho hoạt động +Cảm thấy tức ngực; bị ngạt; tim đập nhanh, mạnh và không thể nhịn thở lâu hơn nữa. +Không khí rất cần cho quá trình hô hấp của con người. Không có không khí để thở con người sẽ chết. -HS lắng nghe. -4 nhóm trưng bày các vật lên bàn trước lớp. -HS các nhóm đại diện cầm vật của mình lên nêu kết quả. +Nhóm 1: Con cào cào của nhóm em vẫn sống bình thường. +Nhóm 2: Con vật của nhóm em nuôi đã bị chết. +Nhóm 3:Hạt đậu nhóm em trồng vẫn phát triển bình thường. +Nhóm 4: Hạt đậu nhóm em gieo sau khi nảy mầm đã bị héo, úa 2 lá mầm. +Các nhóm trao đổi và trả lời: con cào cào này bị chết là do nó không có không khí để thở. Khi nắp lọ bị đóng kín, lượng ô-xi trong không khí trong lọ hết là nó sẽ chết. -Không khí rất cần cho hoạt động sống của động vật, thực vật. Thiếu ôxi trong không khí, động vật, thực vật sẽ bị chết. -HS nghe. sống của các sinh vật. Sinh vật phải có không khí để thở thì mới sống được. Trong không khí có chứa ô-xi. Đây là thành phần quan trọng nhất đối với hoạt động hô hấp của con người, động vật, thực vật. Các nhà bác học đã làm thí nghiệm trên chuột bạch, bắng cách nhốt chuột bạch vào trong một chiếc bình thuỷ tinh kín, có đủ thức ăn và nước uống. Nhưng khi con chuột thở hết lượng ô-xi trong bình thuỷ tinh kín thì nó bị chết mặc dù thức ăn và nước uống vẫn còn. *Hoạt động 3: Ứng dụng vai trò của khí ô-xi trong đời sống. -Khí ô-xi có vai trò rất quan trọng đối với sự thở và con người đã ứng dụng rất nhiều vào trong đời sống. Các em cùng quan sát H.5,6 SGK và cho biết tên dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan. -GV cho HS phát biểu. -Cho HS nhận xét câu trả lời của bạn. -GV nhận xét và kết luận : Khí ô-xi rất quan trọng đối với đời sống sinh vật. Không khí có thể hoà tan trong nước. Do vậy người ta đã giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước bắng cách thở bằng bình ô-xi hay dùng máy bơm không khí vào nước trong bể nuôi để giúp cá hô hấp. Một số loài động vật và thực vật có khả năng lấy ô-xi hoà tan trong nước để thở như :rong, rêu, san hô. Các loại tảo hay các loại cá -GV chia lớp thành nhóm 4 và yêu cầu HS trao đổi, thảo luận các câu hỏi. GV ghi câu hỏi lên bảng. +Những VD nào chứng tỏ không khí cần cho sự sống của người, động vật, thực vật ? +Trong không khí thành phần nào quan trọng nhất đối với sự thỏ ? -Quan sát và lắng nghe. -HS chỉ vào tranh và nói: +Dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước là bình ô-xi mà họ đeo trên lưng. +Dụng cụ giúp nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan là máy bơm không khí vào nước. -HS nhận xét. -HS nghe. -HS các nhóm trao đổi, thảo luận và cử đại diện lên trình bày. +Không có không khí con ngưòi, động vật, thực vật sẽ chết. Con người không thể nhịn thở quá 3 – 4 phút. +Trong không khí ô-xi là thành phần quan trọng nhất đối với sự thở của người, động vật, thực vật. +Người ta phải thở bằng bình ô-xi : làm việc lâu dưới nước, thợ làm việc trong hầm, lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu, -HS nghe. -HS trả lời. +Trong trường hợp nào người ta phải thở bằng bình ô-xi ? -Gọi HS trình bày. Mỗi nhóm trình bày 1 câu, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét và kết luận : Người, động vật, thực vật muốn sống được cần có ô-xi để thở. 4.Củng cố: Hỏi : -Không khí cần cho sự sống của sinh vật như thế nào ? -Trong không khí thành phần nào quan trọng nhất đối với sự thở ? GV nhận xét. 5.Dặn dò: -Về học thuộc mục bạn cần biết và chuẩn bị mỗi em 1 cái chong chóng để tiết sau học bài : “Tại sao có gió”. -Nhận xét tiết học. -Cả lớp nhận xét, bổ sung. Bài 37 TẠI SAO CÓ GIÓ I.Mục tiêu : Giúp HS : -Làm thí nghiệm để phát hiện ra không khí chuyển động tạo thành gió. -Giải thích được tại sao có gió?. -Hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên: Ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển là do sự chênh lệch về nhiệt độ. II.Đồ dùng dạy học : -HS chuẩn bị chong chóng. -Đồ dùng thí nghiệm: Hộp đối lưu, nến, diêm, vài nén hương( nếu không có thì dùng hình minh hoạ để mô tả). -Tranh minh hoạ trang 74, 75 SGK phóng to. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS 1. Ổn định 2.KTBC: GV gọi HS lên hỏi: -Không khí cần cho sự thở của người, động vật, thực vật như thế nào ? -Thành phần nào trong không khí quan trọng -Hát -HS lần lượt lên trả lời câu hỏi. -HS khác nhận xét, bổ sung. nhất đối với sự thở ? -Cho VD chứng tỏ không khí cần cho sự sống của con người, động vật, thực vật. GV nhận xét và ghi điểm. 3.Bài mới: *Giới thiệu bài: -GV hỏi: +Vào mùa hè, nếu trời nắng mà không có gió em cảm thấy thế nào ? +Theo em, nhờ đâu mà lá cây lay động hay diều bay lên ? -Gió thổi làm cho lá cây lay động, diều bay lên, nhưng tại sao có gió ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó. *Hoạt động 1: Trò chơi: chơi chong chóng. -Kiểm tra việc chuẩn bị chong chóng của HS. -Yêu cầu HS dùng tay quay cánh xem chong chóng có quay không. -Hưóng dẫn HS ra sân chơi chong chóng: Mỗi tổ đứng thành 1 hàng, quay mặt vào nhau, đứng yên và giơ chong chóng ra phía trước mặt. Tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc các bạn thực hiện. Trong quá trình chơi tìm hiểu xem: +Khi nào chong chóng quay ? +Khi nào chong chóng không quay ? +Làm thế nào để chong chóng quay ? -GV tổ chức cho HS chơi ngoài sân. GV đến từng tổ hướng dẫn HS tìm hiểu bắng cách đặt câu hỏi cho HS. Nếu trời lặng gió, GV cho HS chạy để chong chóng quay nhanh. -GV cho HS báo cáo kết quả theo các nội dung sau: +Theo em, tại sao chong chóng quay ? +Tại sao khi bạn chạy nhanh thì chong chóng của bạn lại quay nhanh ? +Nếu trời không có gió, làm thế nào để chóng quay nhanh ? +Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm ? +Em cảm thấy không khí ngột ngạt, oi bức rất khó chịu. +Lá cây lay động, diều bay lên là nhờ có gió. Gió thổi làm cho lá cây lay động, diều bay lên cao. -HS nghe. -Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của các bạn. -HS làm theo yêu cầu của GV. -HS nghe. -Thực hiện theo yêu cầu. Tổ trưởng tổ đọc từng câu hỏi để mỗi thành viên trong tổ suy nghĩ trả lời. -Tổ trưởng báo cáo xem nhóm mình chong chóng của bạn nào quay nhanh nhất. +Chong chóng quay là do gió thổi.Vì bạn chạy nhanh. +Vì khi bạn chạy nhanh thì tạo ra gió. Gió làm quay chong chóng. +Muốn chong chóng quay nhanh khi trời không có gió thì ta phải chạy. +Chong chóng quay nhanh khi có gió thổi mạnh, quay chậm khi có gió -Kết luận: Khi có gió thổi sẽ làm chong chóng quay. Không khí có ở xung quanh ta nên khi ta chạy, không khí xung quanh chuyển động tạo ra gió. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió tác động thì chong chóng không quay. *Hoạt động 2: Nguyên nhân gây ra gió -GV giới thiệu : Chúng ta sẽ cùng làm thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió. -GV giới thiệu các dụng làm thí nghiệm như SGK, sau đó yêu cầu các nhóm kiểm tra đồ dùng của nhóm mình. -GV yêu cầu HS đọc và làm thí nghiệm theo hướng dẫn của SGK. GV đưa bảng phụ có ghi sẵn câu hỏi và cho HS vừa làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi: +Phần nào của hộp có không khí nóng ? Tại sao? +Phần nào của hộp không có không khí lạnh ? +Khói bay qua ống nào ? -Gọi các nhóm trình bày kết quả các nhóm khác nhận xét, bổ sung. +Khói bay từ mẩu hương đi ra ống A mà chúng ta nhìn thấy là do có gì tác động ? -GV nêu: Không khí ở ống A có ngọn nến đang cháy thì nóng lên, nhẹ đi và bay lên cao. Không khí ở ống B không có nến cháy thì lạnh, không khí lạnh nặng hơn và đi xuống.Khói từ mẩu hương cháy đi ra qua ống A là do không khí chuyển động tạo thành gió. Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. -GV hỏi lại HS : +Vì sao có sự chuyển động của không khí ? thổi yếu. -HS lắng nghe. -HS chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm. -HS làm thí nghiệm và quan sát các hiện tượng xảy ra. -Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. +Phần hộp bên ống A không khí nóng lên là do 1 ngọn nến đang cháy đặt dưới ống A. +Phần hộp bên ống B có không khí lạnh. +Khói từ mẩu hương cháy bay vào ống A và bay lên. +Khói từ mẩu hương đi ra ống A mà mắt ta nhìn thấy là do không khí chuyển động từ B sang A. -HS nghe. -HS lần lượt trả lời: +Sự chênh lệch nhiệt độ trong không khí làm cho không khí chuyển động. +Không khí chuyển động từ nơi lạnh +Không khí chuyển động theo chiều như thế nào ? +Sự chuyển động của không khí tạo ra gì ? *Hoạt động 3: Sự chuyển động của không khí trong tự nhiên -GV treo tranh minh hoạ 6, 7 SGK yêu cầu trả lời các câu hỏi : +Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày? +Mô tả hướng gió được minh hoạ trong hình. -Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi: +Tại sao ban ngày có gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm có gió từ đất liền thổi ra biển ? -GV đi hướng dẫn các nhómgặp khó khăn. -Gọi nhóm xung phong trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -Kết luận và chỉ vào hình trên bảng: Trong tự nhiên, dưới ánh sáng mặt trời, các phần khác nhau của Trái đất không nóng lên như nhau. Phần đất liền nóng nhanh hơn phần nước và cũng nguội đi nhanh hơn phần nước. Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền nên ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển. -Gọi HS chỉ vào tranh vẽ và giải thích chiều gió thổi. -Nhận xét , tuyên dương HS hiểu bài. 4.Củng cố: -Tại sao có gió ? -GV cho HS trả lời và nhận xét, ghi điểm. 5.Dặn dò: đến nơi nóng. +Sự chuyển động của không khí tạo ra gió. -Vài HS lên bảng chỉ và trình bày. +H.6 vẽ ban ngày và hướng gió thổi từ biển vào đất liền. +H.7 vẽ ban đêm và hướng gió thổi từ đất liền ra biển. -HS thảo luận theo nhóm 4 trao đổi và giải thích hiện tượng. +Ban ngày không khí trong đất liền nóng, không khí ngoài biển lạnh. Do đó làm cho không khí chuyển động từ biển vào đất liền tạo ra gió từ biển thổi vào đất liền. +ban đêm không khí trong đất liền nguội nhanh hơn nên lạnh hơnkhông khí ngoài biển. Vì thế không khí chuyển động từ đất liền ra biển hay gió từ đất liền thổi ra biển. -Lắng nghe và quan sát hình trên bảng. -HS lên bảng trình bày. -HS trả lời. -Về nhà học bài và sưu tầm tranh, ảnh về tác hại do bão gây ra. -Nhận xét tiết học. Bài 38 GIÓ NHẸ, GIÓ MẠNH –PHÒNG CHỐNG BÃO I.Mục tiêu : Giúp HS: -Phân biệt được gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ. -Nêu được những thiệt hại do giông, bão gây ra. -Biết được một số cách phòng chống bão. II.Đồ dùng dạy học : -Hình minh hoạ 1, 2, 3, 4 / 76 SGK phóng to. -Các băng giấy ghi: cấp 2: gió nhẹ, cấp 5: gió khá mạnh, cấp 7: gió to, cấp 9: gió dữ và các băng giấy ghi 4 thông tin về 4 cấp gió trên như SGK. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS 1.Ổn định 2.KTBC: Gọi HS lên KTBC. -Mô tả thí nghiệm giải thích tại sao có gió ? -Dùng tranh minh hoạ giải thích hiện tượng ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển. GV nhận xét, ghi điểm. 3.Bài mới: *Giới thiệu bài: Bài học trước các em đã làm thí nghiệm chứng minh rằng tại sao có gió. Vậy gió có những cấp độ nào ? Ở cấp độ nào gió sẽ gây hại cho cuộc sống của chúng ta ? Chúng ta phải làm gì để phóng chống khi có gió bão? Bài học hôm nay sẽ giải thích câu hỏi đó. *Hoạt động 1: Một số cấp độ của gió -Gọi HS nối tiếp nhau đọc mục Bạn cần biết trang 76 SGK. -Hỏi : +Em thường nghe thấy nói đến các cấp độ của gió khi nào ? -Yếu cầu HS quan sát hình vẽ và đọc thông tin Hát -HS lên bảng trả lời câu hỏi của GV. -HS nhận xét, bổ sung. -HS nghe. -HS đọc. +Em thường nghe thấy nói đến các cấp độ gió trong chương trình dự báo thời tiết. -HS các nhóm quan sát hình vẽ, mỗi trong SGK / 76. GV phát PHT cho các nhóm. HS đọc 1 thông tin, trao đổi và hoàn STT Cấp gió Tác động của cấp gióthành phiếu. a Khi có gió này, mây ba dập dờn. y, cây cỏ đu đưa, sóng nước trong hồ b Khi có gió này, bầu tr gãy cành, mái nhà có th ời đầy những đám mây đen, cây lớn ể bị tốc. c Lúc này khói bay thẳng lên trời, cây cỏ đứng im. d Khi có gió này, bầu tr gió trên da mặt, nghe th bay. ời thường sáng sủa, bạn có thể thấy ấy tiếng lá rì rào, nhìn được làn khói đ Khi có gió này, trời có người đi bộ ở ngoài tr sức gió. thể tối và có bão. Cây lớn đu đưa, ời sẽ rất khó khăn vì phải chống lại e Gió mạnh liên tiếp, kè cuốn bay người, nhà cử m theo mưa to có gió xoáy, có thể a, làm gãy, đổ cây cối -Gọi HS trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -Nhận xét, kết luận lời giải đúng. -GV kết luận: Gió có khi thổi mạnh, có khi thổi yếu. Gió càng lớn càng gây tác hại cho con người. *Hoạt động 2: Thiệt hại do bão gây ra và cách phóng chống bão -GV hỏi: +Em hãy nêu những dấu hiệu khi trời có dông ? +Nêu những dấu hiệu đặc trưng của bão ? -Tổ chức cho HS hoạt đông trong nhóm. -Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trang 77 SGK, sử dụng tranh, ảnh sưu tầm nói về : +Tác hại do bão gây ra. +Một số cách phòng chống bão mà em biết. -Trình bày và nhận xét câu trả lời của nhóm bạn Cấp 5: Gió khá mạnh. Cấp 9: Gió dữ. Cấp 0: Không có gió. Cấp 2: Gió nhẹ. đ) Cấp 7: Gió to. Cấp 12: Bão lớn. -HS nghe. +Khi có gió mạnh kèm mưa to là dấu hiệu của trời có dông. +Gió mạnh liên tiếp kèm theo mưa to, bầu trời đầy mây đen, đôi khi có gió xoáy. -HS hoạt động nhóm 4. Trao đổi, thảo luận, ghi ý chính ra nháp, trình bày trong nhóm. -HS đọc và tìm hiểu. -HS các nhóm đại diện trình bày (vừa nói vừa chỉ tranh, ảnh) -GV hướng dẫn, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn. -Gọi đại diện nhóm trình bày . -Nhận xét về sự chuẩn bị của HS, khả năng trình bày. -Kết luận: Các hiện tương dông, bão gây thiệt hại rất nhiều về nhà cửa. Cơn bão càng lớn, thiệt hại về người và của càng nhiều. Bão thường làm gãy đổ cây cối, làm nhà cửa bị hư hại. Bão tó có lốc có thể cuốn bay người, nhà cửa, làm gãy, đổ cây cối, gây thiệt hại về mùa màng, gây tai nạn cho máy bay, tàu thuyền như ở một số tranh, ảnh các em đã sưu tầm. Vì vậy, cần tích cực phòng chống bão bằng cách theo dõi bản tin thời tiết, tìm cách bảo vệ nhà cửa, sản xuất, đề phòng tai nạn do bão gây ra. Khi cần, mọi người phải đến nơi trú ẩn an toàn. Ở thành phố, cần cắt điện. Ở vùng biển, ngư dân không nên ra khơi vào lúc có gió to. *Hoạt động 3: Trò chơi ghép chữ vào hình và thuyết minh -Cách tiến hành: GV dán 4 hình minh hoạ như trang 76 SGK lên bảng. Gọi HS tham gia thi bốc các tấm thẻ ghi chú dán vào dưới hình minh hoạ. Sau đó thuyết minh về những hiểu biết của mình về cấp gió đó (hiện tượng, tác hại và cách phòng chống). -Gọi HS tham gia trò chơi. -Nhận xét và cho điểm từng HS. 4.Củng cố: -Hỏi : +Từ cấp gió nào trở lên sẽ gây hại cho người và của ? +Nêu một số cách phòng chống bão mà em biết. -GV nhận xét, ghi điểm và giáo dục HS luôn có ý thức không ra khỏi nhà khi trời có dông, bão, lũ. 5.Dặn dò: -HS nghe. -HS nghe GV phổ biến cách chơi. -4 HS tham gia trò chơi. Khi trình bày có thể chỉ vào hình và nói theo sự hiểu biết của mình. -HS trả lời. -HS khác nhận xét, bổ sung. -HS nghe. -Chuẩn bị bài tiết sau. -Nhận xét tiết học Bài 39 KHÔNG KHÍ BỊ Ô NHIỄM I.Mục tiêu : Giúp HS: -Phân biệt được không khí sạch và không khí bị ô nhiễm. -Nêu được những nguyên nhân làm không khí bị ô nhiễm. -Nêu được những tác hại của không khí bị ô nhiễm. II.Đồ dùng dạy học : -Phiếu điều tra khổ to. -Hình minh hoạ trang 78, 79 SGK. -Sưu tầm tranh, ảnh thể hiện bầu không khí trong sạch, bầu không khí bị ô nhiễm. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS 1. Ổn định 2.KTBC: GV gọi HS lên yêu cầu trả lời câu hỏi : -Nói về tác động của gió ở cấp 2, cấp 5 lên các vật xung quanh khi gió thổi qua. -Nói về tác động của gió ở cấp 7, cấp 9 lên các vật xung quanh khi gió thôi qua. -Nêu một số cách phòng chống bão mà em biết. GV nhận xét, ghi điểm. 3.Bài mới: *Giới thiệu bài: Không khí có ở mọi nơi trên Trái Đất. Không khí rất cần cho sự sống của mọi sinh vật. Không khí không phải lúc nào cũng trong lành. Nguyên nhân nào làm không khí bị ô nhiễm? Không khí bị ô nhiễm có ảnh hưởng gì đến đời sống của con người, thực vật, động vật ? các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. *Hoạt động 1: Không khí sạch và không khí bị ô nhiễm. -Kiểm tra việc hoàn thành phiếu điều tra của HS và hỏi: +Em có nhận xét gì về bầu không khí ở địa phương em ? Hát -HS trả lời. -HS khác nhận xét, bổ sung. -HS nghe. -Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của các bạn. -HS trả lời. VD. +Tại sao em lại cho rằng bầu không khí ở địa phương em sạch hay bị ô nhiễm ? -Để hiểu rõ thế nào là không khí sạch không khí bị ô nhiễm các em cùng quan sát các hình minh hoạ trang 78, 79 SGKtrao đổi và trả lời các câu hỏi sau: +Hình nào thể hiên bầu không khí sạch ? Chi tiết nào cho em biết điều đó ? +Hình nào thể hiện bầu không khí bị ô nhiễm ? Chi tiết nào cho em biết điều đó ? -GV gọi HS trình bày. +Hình 1: Là nơi bầu không khí bị ô nhiễm, ở đây có nhiều ống khói nhà máy đang thải những đám khói đen lên bầu trời và lò phản ứng hạt nhân đang thải khói và lửa đỏ lên bầu trời. +Hình 2: là nơi bầu không khí sạch, cao và trong xanh, cây cối xanh tươi, không gian rộng, thoáng đãng. +Hình 3; là nơi bầu không khí bị ô nhiễm. Đây là cảnh khói bay lên do đốt chất thải trên đồng ruộng ở nông thôn. -Không khí có những tính chất gì ? +Thế nào là không khí sạch ? +Thế nào là không khí bị ô nhiễm ? -GV nêu : +Không khí sạch là không khí trong suốt, +Bầu không khí ở địa phương em trong lành. +Bầu không khí ở địa phương em bị ô nh
Tài liệu đính kèm: