Giáo án các môn học khối 5 - Tuần 1 năm 2008

I. Mục tiêu :

- Giúp HS biết: HS lớp 5 có một vị thế mới so với HS các lớp dưới nên cần cố gắng học tập, rèn luyện, cần khắc phục những điểm yếu riêng của mỗi cá nhân trở thành điểm mạnh để xứng đáng là lớp đàn anh trong trường cho các em HS lớp dưới noi theo.

- HS thấy vui và tự hào vì mình đã là HS lớp 5. Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng đáng là HS lớp 5.Yêu quí và tự hào về trường, lớp của mình .

- Nhận biết được trách nhiệm của mình là phải học tập chăm chỉ, không ngừng rèn luyện để xứng đáng là HS lớp 5.

II. Chuẩn bị : - GV : Nội dung bài ; Tranh vẽ các tình huống SGK ; Phiếu bài tập

 - HS : Tìm hiểu bài ; Thuộc một số bài hát về chủ đề “Trường em”.

III. Hoạt động dạy và học

1.Ổn định :

2. Bài cũ : Kiểm tra sách vở của HS.

3.Bài mới : Giới thiệu bài – Ghi đề .

 

doc 36 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 745Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học khối 5 - Tuần 1 năm 2008", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à và nêu yêu cầu.
- Yêu cầu HS làm vào vở.
- Gọi HS lên bảng sửa bài.
- Chấm và sửa bài theo đáp án sau :
Nhóm 1: Nước nhà, non sông
Nhóm 2: hoàn cầu, năm châu
Bài 2 : Gọi 1 HS đọc đề và nêu yêu cầu, thảo luận theo cặp. 
- Gọi HS làm trên bảng, lớp làm vào vở.
- Chấm bài, nhận xét, tuyên dương .
Đáp án: Những từ đồng nghĩa với đẹp : xinh, xinh đẹp, mĩ lệ, đẹp đẽ, xinh tươi, đẹp tươi, xinh xắn, tốt đẹp.
-Những từ đồng nghĩa với to lớn :to, to đùng, to kềnh, to tướng, khổng lồ, vĩ đại.
-Những từ đồng nghĩa với học tập : học, học hỏi, học hành.
Bài 3: Đặt câu với từ đồng nghĩa vừa tìm được.
-GV hướng dẫn HS có thể chọn 1 cặp từ đồng nghĩa, 1 từ đặt với 1 câu hoặc có thể đặt một câu chứa cả 2 từ đồng nghĩa.
-Ví dụ: Lan rất chăm chỉ học hành. Bạn ấy luôn biết học hỏi bạn bè những điều hay lẽ phải.
 Cô công chúa xinh đẹp sống trong một cung điện mĩ lệ.
- GV nhận xét, chấm bài, sửa bài
- 1HS đọc yêu cầu bài1, cả lớp theo dõi trong SGK, lần lượt nêu các từ.
-Nhắc lại nghĩa đã học tập đọc.
- HS dùng tranh để minh họa các màu, sau đó nhận xét, bổ sung.
- HS rút ra ghi nhớ.
- 1HS đọc yêu cầu bài 1, cả lớp theo dõi trong SGK , 
- HS lên bảng sửa bài, lớp nhận xét, sửa sai.
- HS làm việc theo cặp.
- HS lên bảng làm, lớp nhận xét, bổ sung, đưa ra các kết luận đúng.
- Vài HS lần lượt đọc, cả lớp đọc thầm theo.
-1 HS đọc đề và nêu yêu cầu, 2 HS làm trên bảng, lớp làm vào vở.
- Theo dõi, sửa bài nếu sai.
4.Củng cố: 
 H: Vậy thế nào là từ đồng nghĩa, từ đồng nghĩa được chia làm mấy loại, khi dùng từ đồng nghĩa ta cần chú ý dùng như thế nào?
 - Gọi 1 vài HS đọc lại ghi nhớ .
5. Dặn dò: Về học thuộc ghi nhớ và chuẩn bị bài : Luyện tập về từ đồng nghĩa.
SỰ SINH SẢN
I. Mục tiêu : Sau bài học, HS có khả năng:
- Nhận ra mỗi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
- Nêu được ý nghĩa của sự sinh sản.
- Giáo dục HS biết bảo vệ sức khoẻ.
II. Chuẩn bị : - GV: Nội dung bài; Hình 1, 2, 3 SGK; Phiếu học tập. 
 - HS : Tìm hiểu bài ; Mỗi HS chuẩn bị ảnh em bé hoặc hình bố hay mẹ.
III. Các hoạt động dạy - học :
 1. Ổn định :
 2. Bài cũ : Kiểm tra sách vở của HS.
 3. Bài mới: Giới thiệu bài, ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1 : Trò chơi “ Bé là con ai”
* Mục tiêu: HS nhận ra mỗi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống bố, mẹ của mình.
* Cách tiến hành:
- GV thu các ảnh của học sinh đã chuẩn bị cho cả lớp chơi.
+ 12 ảnh có hình 12 em bé khác nhau, 12 ảnh có hình bố hoặc mẹ của những em bé ở 12 hình trước.
Bước 1: Phổ biến cách chơi: Cô trộn tất cả các hình trên, phát cho mỗi em một hình, nếu ai nhận được ảnh có hình em bé sẽ phải đi tìm ảnh bố hoặc mẹ của em bé đó. Ngược lại, ai nhận được ảnh có hình bố hoặc mẹ sẽ phải đi tìm ảnh con của bố hoặc mẹ đó.
- Ai tìm được đúng hình ( trước thời gian qui định) là thắng. Ngược lại, ai hết thời gian qui định vẫn chưa tìm được là thua.
Bước 2 : GV chia lớp làm 4 nhóm, cho HS chơi như phần qui định trên.
Bước 3: Kết thúc trò chơi, tuyên dương các nhóm thắng cuộc.
H: Tại sao chúng ta tìm được bố, mẹ cho các em bé?
-Vì các em bé ấy có nhiều điểm giống bố, mẹ của chúng.
H: Qua trò chơi , các em rút ra được điều gì?
Kết luận: Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống bố mẹ.
HĐ2: Ý nghĩa của sự sinh sản 
* Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa của sự sinh sản
* Cách tiến hành:
Bước 1: Hướng dẫn HS quan sát các hình 1, 2, 3 trang 4, 5 và đọc lời thoại giữa các nhân vật trong hình.
 - Gia đình bạn lúc đầu gồm bố, mẹ, sau đó bố mẹ mới sinh ra bản thân mình. 
- Lúc đầu, trong gia đình nhà chỉ cóù ông, bà, sau đó ông, bà sinh ra bố, (mẹ) và cô hay chú ( hoặc dì hay cậu)  rồi bố, mẹ lấy nhau sinh ra anh hay chị ( nếu có) rồi đến mình, em. Bước 2: Làm việc theo cặp
- GV cho HS kể tên các thành viên trong gia đình mình.
Bước 3: Cho lần lượt từng HS trình bày kết quả làm việc theo cặp, thảo luận câu hỏi sau:
H: Hãy nói về ý nghĩa của sự sinh sản đối với gia đình dòng họ?
H: Điều gì có thể sảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản?
- Gọi đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả trước lớp.
Kết luận: Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong gia đình, dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.
- 4 nhóm theo dõi, nhận phiếu, lắng nghe.
- Các nhóm lần lượt chơi như hướng dẫn trên.
- HS trả lời, nhận xét, 
- Vài em nhắc lại.
- HS quan sát tranh trong sách.
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- HS tự kể các thành viên trong gia đình cho nhau nghe.
- HS làm việc theo nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp.
- Lắng nghe và nhắc lại.
 4.Củng cố : Gọi 1 HS đọc phần kết luận.
 5. Dặn dò : - Về nhà xem lại bài.
 - Chuẩn bị bài: “ Nam hay nữ ?”.
Ngày dạy : Thứ 4 ngày 28 tháng 8 năm 2008
LỊCH SỬ
“BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI” TRƯƠNG ĐỊNH
I. Mục tiêu : Học xong bài, HS nêu được:
 - Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
 - Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc, dám chống lại lệnh vua để kiên quyết cùng nhân dân chống quân Pháp xâm lược. Ông được nhân dân khâm phục, tin yêu và suy tôn là “Bình Tây Đại nguyên soái”.
 - Giáo dục HS noi gương yêu nước của Trương Định.
II. Chuẩn bị : GV : - Nội dung bài ; Bản đồ hành chính Việt Nam.
 - Phiếu học tập sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
 HS : Xem trước bài trong sách.
III. Các hoạt động dạy - học :
 1.Ổn định :
 2.Bài cũ : Kiểm tra sách vở của HS.
 3.Bài mới : Giới thiệu bài – Ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 Tình hình đất nước ta sau khi thực dân Pháp mở cuộc xâm lược.
- Yêu cầu HS làm việc với SGK và trả lời câu hỏi .
H: Nhân dân Nam Kì đã làm gì khi thực dân Pháp xâm lược nước ta?
(+ Nhân dân Nam Kì đã dũng cảm đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Hồ Huân Nghiệp, Nguyễn Hữu Huân, Võ Duy Dương, Nguyễn Trung Trực)
H: Triều đình nhà Nguyễn có thái độ thế nào trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp ?
(+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ, không kiên quyết chiến đấu bảo vệ đất nước.)
* GV vừa chỉ bản đồ vừa giảng bài:
 -Ngày 1-9-1958, thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta nhưng chúng đã bị nhân dân ta chống trả quyết liệt . Đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân dưới sự chỉ huy của Trương Định đã thu được một số thắng lợi và làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ.
Hoạt động 2 : Trương Định kiên quyết cùng nhân dân chống quân xâm lược.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu sau :
H: Năm 1862, vua ra lệnh cho Trương Định làm gì? Theo em, lệnh của nhà vua đúng hay sai? Vì sao?
(+ Năm 1962, vua ra lệnh cho Trương Định giải tán nghĩa quân và đi nhận chức lãnh binh ở An Giang.
+Theo em, lệnh của nhà vua là không hợp lí vì lệnh đó thể hiện sự nhượng bộ của triều đình với thực dân Pháp, trái với nguyện vọng của nhân dân.) 
H: Nhận được lệnh vua, Trương Định có thái độ và suy nghĩ như thế nào?
+ Trương Định băn khoăn suy nghĩ: làm quan thì phải tuân lệnh vua, nếu không sẽ phải chịu tội phản nghịch; nhưng dân chúng và nghĩa quân không muốn giải tán lực lượng, một lòng một dạ tiếp tục kháng chiến.
H: Nghĩa quân và dân chúng đã làm gì trước băn khoăn đó của Trương Định? Việc làm đó có tác dụng như thế nào? 
+ Nghĩa quân và dân chúng đã suy tôn Trương Định là ” Bình Tây Đại nguyên soái”. Điều đó đã cổ vũ, động viên ông quyết tâm đánh giặc.
H: Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân? 
+ Dứt khoát phản đối mệnh lệnh của triều đình và quyết tâm ở lại cùng nhân dân đánh giặc.
- Cho đại diện nhóm báo cáo trước lớp, HS nhận xét, bổ sung.
- GV theo dõi các nhóm làm việc, nhận xét câu trả lời của HS và chính xác lại câu trả lời cho HS.
Hoạt động 3 :Lòng biết ơn, tự hào của nhân dân ta với ” Bình Tây Đại nguyên soái”.
- GV lần lượt nêu các câu hỏi sau; cho học sinh trả lời:
H: Nêu cảm nghĩ của em về Bình Tây Đại nguyên soái Trương Định? 
 + Ông là người yêu nước, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh bản thân mình cho dân tộc, cho đất nước. Em vô cùng khâm phục ông.
H: Hãy kể thêm một vài mẩu chuyện về ông mà em biết? 
H: Nhân dân ta đã làm gì để bày tỏ lòng biết ơn và tự hào về ông? + Nhân dân ta đã lập đền thờ ông, ghi lại những chiến công của ông, lấy tên ông đặt cho đường phố, trường học.
Kết luận: Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
- HS đọc SGK, suy nghĩ và trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Thảo luận theo nhóm 3, cử thư kí ghi kết quả 
+ Đại diện nhóm báo cáo trước lớp, HS nhận xét, bổ sung.
- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời và giơ tay xin phát biểu ý kiến.
- HS kể thêm một số câu chuyện mình sưu tầm được.
4.Củng cố: Cho HS suy nghĩ và hoàn thành sơ đồ sau vào vở: 
Nhân dân suy tôn ông là “Bình Tây Đại nguyên soái
Triều đình: Ký hòa ước với giặc Pháp và lệnh cho ông giải tán lực lượng
TRƯƠNG ĐỊNH
Quyết tâm chống lệnh vua để ở lại cùng nhân dân đánh giặc
Đáp án: Phần điền vào ô trống là chữ in nghiêng.
 - GV liên hệ, kết hợp giáo dục:
- Nhận xét tiết học.
5. Dặn dò: -Về nhà học lại bài, chuẩn bị bài : “Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước”.
TẬP ĐỌC
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
I.Mục đích yêu cầu :
 - Luyện đọc :
 + Đọc đúng:vàng xuộm,vàng ối, vàng hoe, sương sa, lắc lư, vẫy vẫy. Đọc ngắt nghỉ đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ.
 + Đọc trôi chảy, diễn cảm từng đoạn, cả bài với giọng tả, chậm rãi, dàn trải, dịu dàng, nhấn giọng ở những từ tả các màu vàng khác nhau của cảnh vật.
 - Hiểu các từ ngữ trong bài: vàng xuộm, vàng hoe, vàng xọng.
 - Nội dung: Bài văn tả cảnh đẹp trù phú, sinh động của làng quê giữa ngày mùa vàtình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương.
 - Giáo dục : HS ý thức học tập để sau này xây dựng đất nước.
II.Chuẩn bị: - GV : Nội dung bài ; Tranh , ảnh về cánh đồng lúa chín, cảnh làng quê mùa thu hoạch. 
 - HS : Xem trước bài trong sách, tranh ảnh.
III.Các hoạt động dạy - học:
 1.Ổn định : 
 2. Bài cũ 
 H: Bác Hồ gửi thư cho HS vào dịp nào? (Lý)
 H: Nêu trách nhiệm của HS trong công cuộc xây dựng đất nước? (Ka Mi)
 H: Nêu nội dung bức thư của Bác ? (K’ Kim)
 3. Bài mới : Giới thiệu bài – Ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1: Luyện đọc
- Gọi 1 HS khá đọc cả bài trước lớp.
- Yêu cầu HS nối tiếp đọc theo từng đoạn đến hết bài
+ Lần 1: theo dõi và sửa từ khó đọc cho HS. 
+ Lần 2: Gọi HS đọc thầm phần giải nghĩa trong SGK. GV kết hợp giải nghĩa thêm:
“ vàng xuộm”: là màu vàng đã ngả sang sắc nâu, không còn tưới ý nói lúa rất chín.
+ Lần 3: Hướng dẫn HS ngắt nghỉ đúng ở câu văn dài.
- Gọi 1 – 2 HS đọc cả bài.
- GV nhận xét chung HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm cả bài. 
Hoạt động2: Tìm hiểu bài.
-Yêu cầu HS đọc thầm từng đoạn và trả lời câu hỏi.
- Đoạn đầu: câu mở đầu
H: Đoạn 1 tác giả giới thiệu gì?
Ý 1: Giới thiệu khái quát về quang cảnh ngày mùa.
 - Đoạn 2: Có lẽ bắt đầu  đầm ấm lạ lùng.
H: Kể tên các sự vật có trong bài?
+ Lúa chín- vàng xuộm; nắng nhạt- vàng hoe; quả xoan-vàng lịm; lá mít- vàng ối; lá đu đủ, lá sắn héo- vàng tươi; buồng chuối- chín vàng; bụi mía- vàng xọng; rơm và thóc- vàng giòn.
+ vàng xọng: vàng của màu mía già có nhiều mật.
H: Em hãy chọnmột trong các sự vật kể trên và cho biết cảm giác của emvề màu sắc của nó?
- HS tự chọn và nêu, giáo viên nhận xét, sửa ý.
H: Nêu ý đoạn 2 ?
Ý 2: Miêu tả cảnh vật của làng quê với các màu vàng khác nhau.
 - Đoạn 3: phần còn lại.
H: Tìm những chi tiết miêu tả thời tiết và hoạt động của con người? 
-Thời tiết: không nắng, không mưa, không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông.
-Con người: mải miết làm việc không tưởng tớingày hay đêm.
H: Đoạn 3 cho biết gì?
Ý 3: Miêu tả không khí lao động ngày mùa.
H: Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?
 Đại ý:Bài văn tả cảnh đẹp trù phú, sinh động của làng quê giữa ngày mùa và tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương. 
- GV chốt ý- ghi bảng:
Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm .
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp trước lớp. ( mỗi em đọc 1 đoạn ).
- Hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.
+ Đoạn 1,2: Chú ý đọc các câu văn dài.
 Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa/ thì bóng tối đã hơi cứng/ và sáng ngày ra/ thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi.
 Nắng vườn chuối đương có gió/ lẫn với lá vàng/ như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy.
- GV đọc mẫu. 
- Gọi HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp.
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Nhận xét, tuyên dương và ghi điểm cho HS.
- 1 HS đọc, cả lớp lắng nghe, đọc thầm theo SGK.
- Nối tiếp nhau đọc bài, cả lớp theo dõi đọc thầm theo, phần giải nghĩa trong SGK. 
- Lắng nghe.
 1-2 em đọc, cả lớp theo dõi. 
- Theo dõi, lắng nghe.
- Đọc thầm theo nhóm bàn và trả lời câu hỏi.
-1 em đọc, lớp theo dõi trả lời.
-1 em đọc, lớp đọc thầm và trả lời.
- HS tự chọn, nêu cảm giác của riêng mình.
- Vài HS trả lời.
-1 em đọc, lớp theo dõi .
- Cả lớp đọc thầm và trả lời.
- Vài HS trả lời.
- Thảo luận nhóm bàn.
-Đại diện của một vài nhóm trình bày, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Vài em nhắc lại 
- 3HS lần lượt đọc. 
- HS lắng nghe.
- 3-4 cặp HS đọc, lớp theo dõi, nhận xét.
- Thực hiện đọc 4-5 em, lớp theo dõi, nhận xét.
4.Củng cố: GV gọi 1 HS nêu đại ý, GV kết hợp giáo dục. 
5.Dặn dò : -Về nhà đọc lại bài.
 - Chuẩn bị bài: “ Nghìn năm văn hiến”.
TOÁN
ÔN TẬP: SO SÁNH HAI PHÂN SỐ 
I. Mục tiêu :
 - Củng cố lại cacùh so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số.
 - Luyện cách sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn.
 - Giáo dục tính cẩn thận, chính xác và trình bày sạch đẹp.
II. Chuẩn bị : - GV : Nội dung bài.
 - HS : Xem trước bài.
III. Các hoạt động dạy - học :
 1. Ổn định : Nề nếp.
 2. Bài cũ : 
 H: Nêu tính chất cơ bản của phân số ? (K’ Sơn)
Bài 1: Rút gọn phân số sau và nêu cách rút gọn . (Tâm) 
Bài 2: Qui đồng mẫu số các phân số và , nêu cách qui đồøng. (Ka Thân)
 3. Bài mới : Giới thiệu bài, ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 : Hướng dẫn HS ôn tập cách so sánh hai phân số .
- GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, rồi tự nêu ví dụ. 
 < 
H: Vì sao lại bé hơn ?
 > 
H: Vì sao lại lớn hơn ?
- GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số khác mẫu số, rồi tự nêu ví dụ. ( làm tương tự với trường hợp cách so sánh hai phân số cùng mẫu số)
- Chú ý: Cần giúp HS nắm được phương pháp chung để so sánh hai phân số là bao giờ cũng có thể làm cho chúng có cùng mẫu số rồi so sánh các tử số.
Hoạt động1 : Luyện tập
Bài 1: Điền dấu ; =
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 4 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
Đáp án: ; < 
 H: Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, cùng mẫu số ta làm thế nào?
Bài 2 : Viết các phân số sau theo thứ tự từ bé đến lớn.
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 2 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, chấm, sửa bài.
Đáp án:
a/ ; ; b/ ; ; 
H: Muốn xếp được các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn ta làm thế nào? 
- HS nêu yêu cầu bài 1,2,3,4.
- Thực hiện làm bài.
- Lần lượt lên bảng sửa.
- Một vài HS nêu cách tính 
- Lớp theo dõi, nhận xét và bổ sung.
- HS đọc yêu cầu đề, 4 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
- Đổi vở chấm bài.
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 2 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
- Vài HS nêu.
4.Củng cố : H: Muốn so sánh hai hay nhiều phân số cùng, khác mẫu số ta làm thế nào ?
5. Dặn dò : - Về nhà làm bài2/b. 
 - Chuẩn bị bài: “So sánh hai phân số tiếp theo”.
TẬP LÀM VĂN
CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH
I. Mục đích yêu cầu :
 - HS hiểu được cấu tạo ba phần của bài văn tả cảnh : mở bài, thân bài, kết bài với những đặc điểm riêng biệt trong cách miêu tả, trình tự tả ở phần thân bàiû. 
 - Biết phân tích cấu tạo của bài văn tả cảnh.
 - Cảm nhận được vẻ đẹp qua từng cảnh vật : Quang cảnh ngày mùa, hoàng hôn trên sông Hương, yêu thiên nhiên, con người, loài vật.
II. Chuẩn bị 
 - GV : Tranh minh hoạ SGK. Bảng phụ ghi sẵn ghi nhớ bài: Thế nào là miêu tả.
 - HS : Xem trước bài, một số tranh ảnh về Huế, làng quê ngày mùa.
III. Các hoạt động dạy - học :
1. Ổn định : 
2. Bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS.
3. Bài mới: Giới thiệu bài - Ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 : Nhận xét - Rút ghi nhớ .
 Bài 1: Gọi 1 HS đọc nội dung BT1.	
- Gọi 1 HS khá giỏi đọc và phân đoạn, xác định nội dung từng đoạn bài: Hoàng hôn trên sông Hương và phần chú giải. 
H. Bài văn tả cảnh sông Hương vào lúc nào?
+ Lúc hoàng hôn ( chỉ thời gian cuối buổi chiều, khi mặt trời mới lặn, ánh sáng yếu ớt và tắt dần)
-Yêu cầu HS làm việc theo nhóm lớn hoàn thành nội dung BT1 vào tờ phiếu lớn. 
- Yêu cầu HS trình bày. 
- Theo dõi xem nhóm nào làm nhanh, làm đúng. 
- Sửa bài cho cả lớp.
Đáp án:
a) Bài chia 4 đoạn: 
Đoạn 1: Giới thiệu bao quát Huế lúc hoàng hôn rất yên tĩnh.
Đoạn 2: Đặc điểm đổi thay màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn cho đến khi tối hẳn.
Đoạn 3: Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên sông từ lúc nấu cơm chiều đến khi thành phố lên đèn.
Đoạn 4: Tác giả nói về nhịp sống mới của Huế sau lúc hoàng hôn.
Hướng dẫn học sinh đưa 4 đoạn văn vào cấu tạo 3 phần của bài văn miêu tả.
H. Mở bài là đoạn nào?
Mở bài: 
Đoạn 1: Giới thiệu bao quát Huế lúc hoàng hôn rất yên tĩnh.
H. Thân bài là đoạn nào?
Thân bài:
Đoạn 2: Đặc điểm đổi thay màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn cho đến khi tối hẳn.
Đoạn 3: Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên sông từ lúc nấu cơm chiều đến khi thành phố lên đèn.
H. Kết bài là đoạn nào?
 Kết bài:
Đoạn 4: Tác giả nói về nhịp sống mới của Huế sau lúc hoàng hôn.
Bài 2: 
H. Thứ tự miêu tả trong bài văn trên có gì khác với bài Quang cảnh ngày mùa mà em đã học? 
- Bài ngày mùa : tác giả tả từng phần của làng mạc lúc ngày mùa. Tả các sự vật và màu vàng của chúng, tả thời tiết, tả con người.( Tả từng phần của cảnh) 
- Bài Hoàng hôn trên sông Hương, tác giả tả sự thay đổi màu sắc sông Hương theo thời gian.
H: Vậy có mấy cách làm văn tả cảnh?
-Hai cách: - Tả theo thứ tự thời gian.
 - Tả từng phần của cảnh.
c. Cấu tạo của bài văn tả cảnh
- Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/12 
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV chốt ý.
Hoạt động 2:.Luyện tâp.
- Gọi 1HS đọc đề và nêu yêu cầu của BT.
- Nhận xét cấu tạo của bài : Nắng trưa
- Yêu cầu HS đọc, phân đoạn , tìm ý từng đoạn.
- GV và cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý.	
-Bài chia 6 đoạn: 
Đoạn 1: Câu đầu tiên : tác giả nêu cảm nhận chung về nắng trưa.
Đoạn 2: từ “ Buổi trưa ngồi trong nhà  bốc lên mãi” tác giả tả hơi nóng của đất.
Đoạn 3: từ “ Tiếng gì xa vắng thế hai mí mắt khép lại” tác giả tả cây chuối và con vật trong nắng trưa.
Đoạn 4: từ “Con gà nào  bóng duối cũng lặng im” tác giả tả tiếng võng và câu hát ru em.
Đoạn 5: từ “ Ấy thế mà  thửa ruộng chưa xong” tác giả tả hình ảnh người mẹ trong nắng trưa.
Đoạn 6: Câu cảm thán cuối cùng : tác giả cho biết tình cảm thiết tha với người mẹ tần tảo. 
H. Hãy xác định cấu tạo 3 phần và nội dung từng phần bài Nắng trưa? 
Mở bài: Câu vă

Tài liệu đính kèm:

  • doctron bo lop5 theo tuan.doc