Đề tài Nghiên cứu thống kê và sửa lỗi chính tả của học sinh lớp 4

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

A - PHẦN MỞ ĐẦU 3

I - LỜI MỞ ĐẦU 3

II - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3

III - PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 5

1. Phạm vi nghiên cứu: 5

2. Đối tượng nghiên cứu: 5

IV - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 6

V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6

B - PHẦN NỘI DUNG 7

I - MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC 7

II - VAI TRÒ CỦA PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC 7

III - THỰC TRẠNG MẮC LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH 7

IV - KẾT QUẢ ĐIỀU TRA LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH 9

1. Số liệu thống kê: 9

2. Thống kê, phân loại các lỗi chính tả mà học sinh mắc phải: 11

V - NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CỦA HỌC SINH VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 16

1. Nguyên nhân mắc lỗi về gia đình và địa bàn dân cư: 16

2. Về giáo viên: 16

3. Về học sinh: 16

4. Biện pháp khắc phục: 16

C - PHẦN KẾT LUẬN 21

1. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI 21

II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 22

1. Đối với ngành: 22

2. Đối với nhà trường và đội ngũ giáo viên tiểu học: 23

3. Đối với đội ngũ giáo viên: 23

PHỤ LỤC 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO 29

 

doc 29 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 3527Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu thống kê và sửa lỗi chính tả của học sinh lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng – Krông Buk - Đăk Lăk.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng chủ yếu là lỗi chính tả thường gặp của học sinh lớp 4a2.
IV - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong quá trình giảng dạy các bộ môn nói chung và dạy học môn Tiếng Việt nói riêng. Để nâng cao hiệu quả của phân môn chính tả cho học sinh, không thể chỉ sử dụng một biện pháp nào duy nhất, mà phải phát huy thế mạnh của từng biện pháp trong từng trường hợp cụ thể. Tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích điều tra lỗi chính tả của học sinh tiểu học, thống kê, phân loại lỗi chính tả, từ đó nắm được tình hình viết sai chính tả của học sinh, để từ cái sai đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất những biện pháp khắc phục. Giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả, hiểu được bản chất của sự kết hợp các con chữ cái, khắc phục những lỗi sai các em thường mắc phải.
V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tra cứu hồ sơ, sổ sách, các văn bản, tài liệu về giáo dục, về chuẩn kiến thức kĩ năng có lien quan đến đề tài.
+ Phương pháp thống kê: thống kê tất cả những lỗi mà học sinh mắc phải.
+ Phương pháp phân loại: phân loại các lỗi mà học sinh mắc phải.
+ Phương pháp điều tra: điều tra bài chính tả của học sinh lớp 4a2.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: tìm ra nguyên nhân mắc lỗi chính tả và đề ra biện pháp thích hợp.
+Dạy học thực nghiệm :Là một trong những phương pháp rất quan trọng để đánh giá kết quả cụ thể của từng học sinhvà kết quả chung của cả lớp đó trường đó 
B - PHẦN NỘI DUNG
I - MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC
Chính tả là một trong những phân môn của bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học. Thuật ngữ “chính tả”: hiểu theo nghĩa gốc là “phép viết đúng” hoặc “lối viết hợp với chuẩn”.
Về nội dung thuật ngữ, chính tả là việc tiêu chuẩn hóa hình thức chữ viết của một ngôn ngữ, thống nhất các từ cụ thể trên phạm vi toàn quốc và ở tất cả mọi loại văn bản viết.
Mục đích dạy chính tả là hình thành cho học sinh kĩ năng viết thành thạo, thành thục chữ viết Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả. Nghĩa là giúp học sinh hình thành các kĩ năng, kĩ xảo chính tả, viết đúng chính tả một cách tự động hóa, không cần trực tiếp nhớ đến các quy tắc chính tả, không cần sự tham gia của ý chí. Trên cơ sở viết đúng, viết chuẩn chính tả sẽ giúp các em hiểu được đúng nghĩa của Tiếng Việt. 
Ngoài ra, chính tả còn là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ. Nó làm phương tiện truyền đạt thông tin bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất nội dung của văn bản. Chính tả trước hết là sự quy định có tính chất xã hội, nó không cho phép vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo của cá nhân.
II - VAI TRÒ CỦA PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC
Phân môn chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng Tiếng Việt Văn hoá, Tiếng Việt chuẩn mực.
Ngoài ra phân môn chính tả còn rèn cho học sinh một số phẩm chất tốt như tính cẩn thận, óc thẩm mỹ, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt và chữ viết của Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng các môn học khác. Nó còn cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học và những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về xã hội, tự nhiên và con người. Bồi dưỡng tình yêu và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
Hiện nay trong nhà trường tiểu học, phân môn chính tả được chia làm 3 kiểu bài: Tập chép, Nghe viết, Trí nhớ. Hầu hết các bài chính tả mang tính chất thực hành, thông qua luyện tập liên tục kết hợp với việc ôn tập các quy tắc chính tả. Học sinh sẽ có khả năng viết đúng các chữ ghi Tiếng Việt. Tầm quan trọng của phân môn chính tả còn thể hiện ở nhiệm vụ nặng nề hiện nay, khắc phục tình trạng viết sai chính tả khá phổ biến ở học sinh.
III - THỰC TRẠNG MẮC LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH
Lỗi chính tả của học sinh hết sức phức tạp, cụ thể các em thường mắc một số lỗi phổ biến như sau:
1. Lỗi do không hình thành được một cách rõ ràng biểu tượng âm thanh thính giác và chưa nắm vững quy tắc ghép chữ cái ghi âm tiết, do năng lực cảm nhận âm thanh còn hạn chế, các em viết sai chủ yếu là không chú ý khi viết bài. Vì vậy mà một âm tiết được viết thành những cách viết khác nhau ở từng học sinh.
Ví dụ: xưa à sưa; chán à cháng; trán à tráng;...
2. Lỗi do phạm quy tắc chính tả hiện hành có thể phân ra làm hai loại:
2.1. Lỗi do học sinh viết ẩu, cẩu thả, lẫn lộn giữa chữ viết in và chữ viết thường, các em viết hoa tự do, tuỳ tiện hoặc viết thường tên riêng chỉ địa danh, chỉ người,...Đặt vị trí thanh điệu không đúng: VD đặt không đúng vị trí thanh điệu ở các trường hợp: uô, ua, ưa, ươ, ia, iê, yê, ya.
2.2. Lỗi do bất hợp lí về chữ viết (học sinh không nắm được chính tự Ngữ pháp Tiếng Việt) thể hiện việc viết lẫn lộn các trường hợp: c/k/q; ng/ngh; g/gh; d/gi; q/v.
3. Lỗi do phát âm địa phương:
Học sinh trường tiểu học Tôn Đức Thắng – Krông Buk - Đăk Lăk, con em của dân địa phương nhiều vùng miền khác nhau. Nên việc sai lỗi chính tả rất đa dạng.
+ Sai phụ âm đầu: ch/tr; x/s; l/n/gi; t/tr; ...
+ Lỗi phần vần: các em thường lẫn lộn giữa vần mang nguyên âm đôi như iê và i; iô và u,ô; ươ và ư, ơ và các vần oa/ao; oe/eo; êu/ơu. Ngoài ra các em còn viết sai các cặp chứa các phụ âm cuối như: n/ng/nh; ng/n; t/c; nh/ch; m/n; ch/n/t; n/p; p/c; ch/c.
+ Lỗi về thanh điệu:
Học sinh thường viết lẫn lộn không có sự phân biệt thanh hỏi; thanh ngã, thanh ngang; thanh nặng; thanh sắc; thanh huyền.
IV - KẾT QUẢ ĐIỀU TRA LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH
1. Số liệu thống kê:
Thống kê kết quả các bài chính tả học kì hai, tôi có số liệu như sau:
+ Tổng số bài:	 330 bài
+ Trong đó:
	- Số bài phạm lỗi	96 bài
- Số bài không phạm lỗi	233 bài
Thống kê từng bài thể như sau:
Bài: 	HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
+Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài: 	116
+ Số tiếng viết sai: 	9
+ Số bài không phạm lỗi: 	24
+ Số bài phạm lỗi: 	9
+ Tổng số lỗi: 	9
+ Tần số xuất hiện: 	9
Bài: 	KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
+Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài: 	86
+ Số tiếng viết sai: 	12
+ Số bài không phạm lỗi: 	21
+ Số bài phạm lỗi: 	12
+ Tổng số lỗi: 	12
+ Tần số xuất hiện: 	12
Bài: 	THẮNG BIỀN
+ Tổng số bài: 	33
+ Số tiếng trong bài:	112
+ Số tiếng viết sai: 	9
+ Số bài không phạm lỗi: 	24
+ Số bài phạm lỗi: 	9
+ Tổng số lỗi: 	9
+ Tần số xuất hiện: 	9
Bài: 	BÀI THƠ VỀ TIỀU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
+ Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài:	88
+ Số tiếng viết sai: 	10
+ Số bài không phạm lỗi: 	23
+ Số bài phạm lỗi: 	10
+ Tổng số lỗi: 	10
+ Tần số xuất hiện: 	10
Bài: 	AI ĐÃ NGHĨ RA CÁC SỐ l, 2, 3, 4,...?
+ Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài: 	90
+ Số tiếng viết sai: 	10
+ Số bài không phạm lỗi: 	23
+ Số bài phạm lỗi: 	10
+ Tổng số lỗi: 	10
+ Tần số xuất hiện: 	10
Bài: 	ĐƯỜNG ĐI SA PA
+ Tổng số bài: 	33
+ Số tiếng trong bài: 	74
+ Số tiếng viết sai: 	10
+ Số bài không phạm lỗi: 	23
+ Số bài phạm lỗi: 	10
+ Tổng số lỗi: 	10
+ Tần số xuất hiện: 	10
Bài: 	NGHE LỜI CHIM NÓI
+ Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài:	80
+ Số tiếng viết sai:	10
+ Số bài không phạm lỗi:	26
+ Số bài phạm lỗi:	7
+ Tổng số lỗi:	8
+ Tần số xuất hiện:	8
Bài: 	VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
+ Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài:	100
+ Số tiếng viết sai: 	8
+ Số bài không phạm lỗi: 	25
+ Số bài phạm lỗi: 	8
+ Tổng số lỗi: 	8
+ Tần số xuất hiện: 	8
Bài: 	NGẮM TRĂNG KHÔNG ĐỀ
+ Tổng số bài:	33
+ Số tiếng trong bài: 	56
+ Số tiếng viết sai:	13
+ Số bài không phạm lỗi:	20
+ Số bài phạm lỗi:	13
+ Tổng số lỗi:	13
+ Tần số xuất hiện:	13
Bài: 	NÓI NGƯỢC
+ Tổng số bài: 	33
+ Số tiếng trong bài:	72
+ Số tiếng viết sai:	12
+ Số bài không phạm lỗi:	21
+ Số bài phạm lỗi:	12
+ Tổng số lỗi:	12
+ Tần số xuất hiện:	12
 Theo số liệu thống kê số lượng bài viết đúng của học sinh chiếm tỉ lệ tương đối cao. Những em viết đúng không bị sai chữ nào lại biết trình bày đúng, đẹp.
Trên đây là số liệu tôi đã thống kê được qua một số bài chính tả của học sinh (10 bài/em).
2. Thống kê, phân loại các lỗi chính tả mà học sinh mắc phải:
 Lỗi chính tả của học sinh rất đa dạng nhưng có thể chia làm 4 loại lỗi như sau:
2.1. Về âm đầu:
	Học sinh thường viết lẫn lộn một số chữ ghi âm đầu s/x; ch/tr; l/n; r/d/gi; t/tr; v/d; ng/ngh/g. Cụ thể:
Bài: HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
sớm/xớm
lịch/nịch
gần/ghần
nghiệp/ngiệp
Bài: KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
dữ/giữ
rút/dút
li/ni
nghị/ngị
treo/cheo
Bài: THẮNG BIỂN
trời/chời
lên/nên
gió/dó
rộng/dộng
Bài: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
sao/xao
trời/chời
kính/cính
Bài: AI ĐÃ NGHĨ RA CÁC SỐ 1, 2, 3, 4,...?
rằng à dằng
nghĩ à ngĩ
Bài: ĐƯỜNG ĐI SAPA
sau à sau
lá à ná
trắng à chắng
trên à chên
Bài: NGHE LỜI CHIM NÓI
lắng à nắng
say à xay
tràn à chàn
nghe à ghe
Bài: VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
sáng à xáng
là à nà
sỏi à xỏi
Bài: NGẮM TRĂNG KHÔNG ĐỀ
Trẻ à chẻ
trong à chong
trăng à trăng
soi à xoi
sâu à xâu
Bài: NÓI NGƯỢC
rắn à dắn
nằm à lằm
trúm à chúm
trâu à châu
2.2. Về âm chính:
	Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi các âm chính và các âm đệm trong các vần sau: iu/iêu/êu; ap/ăp/âp; um/uôm; ưu/ươu; ui/uôi; ong/ông;... Cụ thể:
Bài: HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
nghiệp/ngiệp
chiến/chến
Bài: KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
phắt/phất
soạt/sạt
trong/trông
Bài: THẮNG BIỂN
sóng/sống
khoảng/khảng
muốn/mún
Bài: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
tiểu/tểu
suốt/sốt
Bài: AI ĐÃ NGHĨ RA CÁC SỐ 1, 2, 3, 4,...?
vương/vưng
tiếp/típ
Bài: ĐƯỜNG ĐI SAPA
thoắt/thoát
hoa/hao
Bài: NGHE LỜI CHIM NÓI
khiết à khít
chim à chiêm 
Bài: VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
nhịp à nhiệp
triều à trìu
Bài: NGẮM TRĂNG KHÔNG ĐỀ
rượu à riệu, rựu
bương à bưng
Bài: NÓI NGƯỢC
lông à long
đuổi à đủi
2.3. Về âm cuối:
	Học sinh thường viết sai chữ ghi các âm cuối như: n/ng/nh; t/c; m/n; nh/n;... Cụ thể:
Bài: HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
trường/trườn
chiến/chiếng
mặt/mặc
Bài: KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
vẫn/vẫng
phiên/phiêng
Bài: THẮNG BIỂN
muốn/muống
điên/điêng
Bài: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
buồng/buồn
ngừng/ngừn
Bài: AI ĐÃ NGHĨ RA CÁC SỐ 1, 2, 3, 4,...?
văn à văng
tiếp à tiếc
Bài: ĐƯỜNG ĐI SAPA
thoắt à thoắc
hẩy à hâỉ
những à nhữnh
hoa à hao, ho
đất à đấc
Bài: NGHE LỜI CHIM NÓI
rừng à rừn
khiết à khiếc 
Bài: VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
mặt à mặc
vườn à vường
Bài: NGẮM TRĂNG KHÔNG ĐỀ
bàn à bàng
dắt à dắc
vườn à vường
Bài: NÓI NGƯỢC
nuốt à nuốc
biết à biếc
2.4. Về thanh điệu:
	Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã) thì học sinh thường viết lẫn lộn giữa thanh hỏi với thanh ngã, giữa thanh sắc với thanh huyền hoặc thanh ngang với các thanh còn lại. Cụ thể như sau:
Bài: HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
ngã/ngả
chưa/chứa
Bài: KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
dữ/dử
quả/quã
Bài: THẮNG BIỂN
đã/đả
khoảng/khoãng
Bài: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
cánh/cành
nữa/nửa
Bài: AI ĐÃ NGHĨ RA CÁC SỐ 1, 2, 3, 4,...?
chữ à chử
phải à phãi
bảng à bãng
chóng à chỏng
Bài: ĐƯỜNG ĐI SAPA
hẩy à hẫy
quả à quã
Bài: NGHE LỜI CHIM NÓI
nói à nỏi
ngỡ à ngở 
Bài: VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
khủng à khũng
trẻ à tre
sỏi à sói
Bài: NGẮM TRĂNG KHÔNG ĐỀ
cũng à củng
hững à hửng
cửa à cữa
Bài: NÓI NGƯỢC
đuổi à đuỗi
cửa à cữa
	Qua việc thống kê và phân loại lỗi chính tả từ vở của học sinh. Với tổng số lỗi là: ....... lỗi. Trong đó:
Sai về âm đầu
Sai về âm chính
sai về âm cuối
Sai về thanh điệu 
Tần số
xuất hiện
Tỉ lệ
Tần số
xuất hiện
Tỉ lệ
Tần số
xuất hiện
Tỉ lệ
Tần số
xuất hiện
Tỉ lệ
41
40,6%
18
17,8%
24
23,8%
18
17,8%
	Tuy nhiên bên cạnh các em mắc lỗi chính tả vẫn còn 1 số em viết rất tốt, chữ đẹp, không sai lỗi chính tả. Ngoài các lỗi sai phổ biến thường gặp, cũng vẫn còn 1 số lỗi sai khi viết hoa tên người, tên địa danh. Trên đây là kết quả thống kê chính tả của học sinh lớp 4a2 trường tiểu học Tôn Đức Thăng mắc phải.
V - NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CỦA HỌC SINH VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
1. Nguyên nhân mắc lỗi về gia đình và địa bàn dân cư:
	Trường tiểu học Tôn Đức Thăng – Krông Buk - Đăk Lăk là địa bàn nông thôn. Khi các em ra khỏi trường, các em giao tiếp với gia đình và bạn bè ở địa phương nơi các em ở. Vì vậy các em cũng bị chi phối bởi sự phát âm chưa chuẩn.
2. Về giáo viên:
	Thứ nhất là trình độ giáo viên còn hạn chế chưa hiểu rõ cấu trúc âm tiết, đặc điểm ngữ âm Tiếng Việt, giáo viên phát âm chưa chuẩn xác dẫn đến các em nghe sai, viết sai.
Thứ hai là chưa coi trọng phân môn này, có khi dạy một bài chính tả mà không cần đọc mẫu bài viết, không cho học sinh luyện viết tiếng, từ khó mà đọc luôn cho các em viết vào vở, khi đọc một cụm từ lại đọc quá nhiều lần (4 - 5 lần) và liên tục khiến học sinh nghe và viết bị rối.
Thứ ba là chưa thật sự quan tâm đến những học sinh hay viết sai,chưa quan tâm đầy đủ tới ba đối tượng (khá,giỏi- trung bình – yếu ), chấm bài cho học sinh khá giỏi nhiều hơn học sinh yếu (em nào xong trước thì chấm), khi chữa lỗi còn sơ sài chưa cụ thể và rõ ràng,chưa phân loại lỗi chưa có kế hoạch sữa lỗi cho từng loại, đôi khi giáo viên sửa lỗi cũng viết chữ chưa đúng mẫu quy định, dẫn đến không có tác dụng rèn chữ viết cho học sinh.
3. Về học sinh:
Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của phân môn chính tả. Các em còn lơ là trong việc rèn luyện và sửa sai. Trong quá trình học không chịu khó, thiếu tính cẩn thận như viết hoa tuỳ tiện, viết thừa hoặc thiếu nét và dấu thanh, hoặc đặt dấu thanh không đúng vị trí, chữ viết không đúng mẫu quy định. Ngoài ra các em còn hay quên, dễ lẫn lộn do chưa nắm vững các quy tắc chính tả như c/k/qu; ng/ngh; g/gh. Lỗi sai nhiều nhất vẫn là do viết theo phát âm vùng miền như: l/n; x/s; tr/ch; n/ng; c/t; ...
4. Biện pháp khắc phục:
Qua thông kê lỗi chính tả của học sinh ở trên, nhìn chung tình hình phạm lỗi chính tả của học sinh trong nhà trường tiểu học rất đa dạng. Tôi xin đưa ra một số biện pháp, kinh nghiệm dạy chính tả nhằm khắc phục lỗi chính tả cho học sinh như sau:
4.1. Khi dạy phân môn chính tả giáo viên cần phải dạy đủ các bước, không dạy qua loa. Muốn cho học sinh viết đúng, viết đẹp, trước hết và chủ yếu phải có sự dạy dỗ công phu của giáo viên, theo một phương pháp khoa học. Cộng với những kinh nghiệm đã được đúc kết, cùng với sự kèm cặp thường xuyên, sâu sát của các bậc phụ huynh, sự nỗ lực kiên trì của mỗi học sinh.
Do vậy không ngừng rèn luyện để đọc đúng, viết đúng, viết đẹp trước học sinh (ở tất cả các môn học) khi ghi bảng, chấm bài, sửa lỗi, nhận xét vào bài làm, bài kiểm tra hay sổ liên lạc của học sinh.
4.2. Giáo viên cần phải thật sự quan tâm đến học sinh hay viết sai chính tả. Khi các em viết giáo viên nên kèm cặp, kiểm tra, nhắc nhở kịp thời theo phương châm “sai đâu sửa đấy”, cần nắm rõ vì sao các em viết sai để có biện pháp rèn luyện cho phù hợp.
4.3. Khi đọc chính tả cho học sinh viết, giáo viên phải đọc chuẩn xác, đọc tròn vành, rõ chữ. Cần đọc đúng tốc độ quy định, đọc đủ nghe (không đọc quá to hay quá nhỏ hoặc đọc lúc to, lúc nhỏ) để giúp học sinh viết một cách dễ dàng hơn.
4.4. Cần rèn luyện thường xuyên các quy tắc chính tả để học sinh nhớ một cách chắc chắn. Lỗi viết sai do tiếng địa phương cũng cần được rèn luyện thường xuyên. Cụ thể như sau:
4.4.1. Nên phân học sinh viết sai lỗi chính tả thành từng nhóm và viết vào sổ tay để tiện theo dõi. Sau đó lên kế hoạch rèn luyện cụ thể từng tuần, gọi những học sinh này thường xuyên viết bảng con, viết giấy nháp những chữ mà các em hay viết sai. Ra bài và yêu cầu các em luyện viết ở nhà. Sau đó giáo viên chữa lỗi trực tiếp với học sinh. Cứ như thế đến khi nào đạt kết quả thì thôi.
4.4.2. Trong quá trình dạy chính tả cho học sinh nên sử dụng phối hợp cả hai phương pháp “chính tả có ý thức” (nhớ theo các luật chính tả) và chính tả “không có ý thức” (nhớ từng trường hợp, từng từ cụ thể ) một cách hợp lí.
4.4.3. Trong các tiết dạy cần chú ý xây dựng các quy tắc chính tả, các “mẹo” chính tả, giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát, có hệ thống.
Ví dụ:
a-Lỗi âm đầu 
+ Khi đứng trước các nguyên âm: i, iê, ê, e âm “cờ” viết là “k”; âm “gờ” viết là “gh”; âm “ngờ” viết là “ngh”.
+ Khi đứng trước các nguyên âm còn lại thì: âm “cờ” viết là “c”; âm “gờ” viết là “g”; âm “ngờ” viết là “ng.
+ Khi đứng trước âm đệm “u” thì âm “cờ” viết là “q”.
Phân biệt l / n: Cần nhớ qui tắc sau:
N không (hoặc ít) kết hợp với âm đệm, nhưng l lại kết hợp được ( lòe loẹt, lòa xòa)
N xuất hiện trong các từ láy âm ( no nê, nóng nảy, nao núng..), l xuất hiện trong từ láy vần ( lệt bệt, lõm bõm, lờ đờ.)
Phân biệt tr / ch: Học sinh cần nhớ:
Chỉ có Ch chứ không có tr kết hợp với những vần bắt đầu bằng oa, oă, oe( choáng mắt, choèn choẹt.)
Từ láy phụ âm đầu phần lớn là ch ( chan chat, chang chang, chắt chiu, chập chờn.)
Về nghĩa những từ chỉ quan hệ gia đình viết bằng ch ( cha, chú, chồng, chắt.), chỉ đồ dung trong nhà viết bằng ch ( chum, chậu, chai, chõng, chảo..)
Phân biệt s / x 
Khi viết s hoặc x không có qui luật; vì vậy, giáo viên cầ rèn luyện trí nhớ cho học sinh bằng việc đọc nhiều, viết nhiều các từ có chứa s / x
Phân biêt d /gi/ r: Học sinh cần nhớ được qui tắc sau:
R và gi không kết hợp với vần có âm đệm, vần có âm đệm luôn đi với d ( doanh nghiệp,duyên nợ, dọa nạt, .)
Những tiếng của từ Hán -Việt mang thanh ngã, thanh nặng viết với d ( diễn biến, diệu kì), mang thanh hỏi thanh sắc viết với gi ( giải thích, đơn giản.)
b- Lỗi phần vần:
Qua một số trường hợp mắc lỗi của học sinh, giáo viên cần lưu ý hướng dẫn các em nắm được cấu tạo của một số vần khó( đa số là vần có âm đệm) và nắm được sự thể hiện bằng chữ viết của âm đệm trong tiếng Việt.
Trong Tiếng Việt âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm đầu là phụ âm môi như (m-b –ph -v)
Đứng sau “q”, âm đệm viết là “u”, đứng trước a, ă, e âm đệm là 0, đứng trước y, ê, ơ, â âm đệm viết là u ( vd: hoa huệ, huơ tay, mùa xuân.)
c- Lỗi do thanh đệm
Trong Tiếng Việt những âm tiết có âm cuối là (-p-t-c-ch- ) thì chỉ có hai thanh điệu là sắc (/) và thanh nặng (.)
Trong từ láy đôi các thanh thường đi với nhau ( bằng,hỏi, sắc) và (huyền, ngã, nặng) : VD lanh lảnh ,chập chờn
Trong từ đơn không biết biết viết dấu hỏi hay dấu ngã thì tìm từ đồng nghĩa với từ đó. Nếu từ đồng nghĩa có dấu huyền hoặc dấu nặng thì ghi dấu ngã, nếu từ đồng nghĩa có dấu sắc hoặc thanh ngang thì ghi dấu hỏi:VD lời- lãi – lợi
Nếu gặp từ hán việt : Những từ hán việt có phụ âm đầu (m,n,nh,v,l,ng,ngh,d)thì viết dấu ngã
Cần cho học sinh nắm được qui tắc đánh dấu thanh:
Trong tiếng dấu thanh nằm trên âm chính của vần.
Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi, dấu thanh sẽ nằm trên hoặc dưới chữ cái đầu nếu tiếng đó không có âm cuối, dấu thanh sẽ nằm trên hoặc dưới chữ cái thứ hai nếu tiếng đó có âm cuối.
VD: Kìa, đĩa, địa ( không có âm cuối), điều, tiếng,( có âm cuối)
- 2.4.4. Áp dụng phương pháp “tự phát hiện” để học sinh luyện tập (tức là đưa ra những trường hợp viết sai chính tả để học sinh phát hiện và tự sửa chữa. Từ đó hướng cho học sinh đi đến cái đúng.
 Ví dụ: Đoạn thơ có chỗ viết sai phụ âm đầu l và n. Em hãy viết lại cho đúng.
“Sáng hè đẹp nắm em ơi!
Đầu lon cỏ lục mặt trời đang nên.
Da trời xanh ngắt thần tiên.
Đỏ au đường mới mang tên Bác Hồ.
Trường Sơn mây lúi nô nhô.
Quân đi sóng nượp nhấp nhô bụi hồng.”
2.5. Giáo viên cần phải thật sự nghiêm khắc với học sinh để các em có thói quen ngồi viết đúng tư thế; có cách để vở, để tay, cầm bút khoa học, hợp lí; để từ đó các em tập trung chú ý khi viết, các em sẽ không cẩu thả, tuỳ tiện viết thừa, viết thiếu nét và dấu thanh hoặc đặt dấu thanh không đúng vị trí.
2.6. Tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp thu kiến thức (tự quan sát, ghi nhớ, tái hiện) tự giác luyện tập và rút kinh nghiệm qua từng bài viết. Từ đó các em sẽ có ý thức tự sửa lỗi chính tả cho bản thân.
C - PHẦN KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Qua điều tra và thống kê lỗi chính tả của học sinh lớp 4a2 trường Tiểu học Tôn Đức Thắng – Krông Buk - Đăk Lăk. Với những thực trạng trên chúng ta là những người làm công tác giáo dục cần phải có những suy nghĩ: Làm thế nào để tìm các biện pháp tốt nhất đưa vào áp dụng giảng dạy tiếng Việt nói chung và phân môn chính tả nói riêng. Để từng bước khắc phục các nhược điểm đối với giáo viên và học sinh tiểu học hiện nay. Đó là một việc làm hết sức cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng học tập cũng như việc sử dụng đúng từ của học sinh trong thực tế giảng dạy.
Muốn thực hiện được điều này cần phải kết hợp tốt nhiều mặt như: sự cố gắng nỗ lực rất lớn của bản thân các em học sinh; sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của các cấp quản lí; sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các bậc phụ huynh. Đặc biệt là lương tâm trách nhiệm của người giáo viên. Theo tôi, người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải kiên trì, nhẫn nại, chịu khó chứ không thể nóng vội. Bởi việc dạy học không phải là một sớm, một chiều mà nó đòi hỏi một quá trình lâu dài. Người giáo viên cần phải thường xuyên uốn nắn, sửa chữa những sai lệch, dẫn dắt các em đi đúng hướng để các em hiểu nói và viết đúng tiếng mẹ đẻ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Qua bài tập nghiên cứu này tôi mong góp một phần nhỏ bé công sức của mình cho sự nghiệp trồng người. Rất mong quý thầy cô và các bạn chân tình góp ý kiến thêm cho bài tập nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua kết quả khảo sát, thống kê và qua trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm dạy lớp 4A2 tôi nhận thấy rằng: vấn đề chính tả trong nhà trường tiểu học là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi thực hiện nghiêm khắc và triệt để trên cơ sở điều tra và nắm bắt được lỗi sai của học sinh và dựa vào nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học chính tả cho học sinh tiểu học. Tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau:
1. Đối với ngành:
Xuất phát từ chỗ không nhất quán về cách viết đối với âm i/y,... dẫn đến khi viết tiếng việt mỗi người có thể viết tùy ý của mình. Đối với giáo viên tiểu học khi chấm, chữa bài chính tả cho học sinh sẽ gặp khó khăn khi đánh giá. Đề nghị ngành phải có hướng triển khai chuyên đề cụ thể về viết chính tả để tạo ra một số thống nhất trong cả nước.
2. Đối với nhà trường và đội ngũ giáo viên tiểu học:
2.1. Đối với cán bộ quản lý:
- Xây dựng và duy trì phong trào “rèn chữ - giữ vở” trong đơn vị cơ sở giáo dục do mình phụ trách.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn thong ke loi chinh ta cho hoc sinh lop 4.doc