Đánh giá, kiểm tra kết quả học tập môn Tiếng Việt ở Tiểu học - Nguyễn Ngọc Thảo

ĐỀ THI LỚP 2 – HKI BÔNG HOA NIỀM VUI

Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện.

Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.

Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.

Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:

- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng. Cô giáo đã hiểu.

Cô ôm em vào lòng:

- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.

Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đoá màu tím đẹp mê hồn.

 Phỏng theo XU-KHOM-LIN-XKI

Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Bông hoa niềm vui” và làm các bài tập sau:

 Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 10. Câu 1: Mới sáng sớm tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?

a. Ngắm những bông hoa cúc.

b. Tìm những bông cúc màu xanh.

c. Ngắt hoa trong vườn.

Câu 2: Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm vui?

a. Nhà trường có nội qui không được hái hoa.

b. Chi bảo vệ hoa trong vườn trường.

c. Chi nhớ lời dặn của bố.

Câu 3: Theo em, bạn Chi đã có những đức tính gì đáng quý?

a. Thật thà, dũng cảm, yêu thiên nhiên.

b. Mạnh mẽ, yêu thương bố.

c. Thương bố, tôn trọng nội quy nhà trường, thật thà.

Câu 4: Vì sao bông hoa cúc màu xanh được gọi là bông hoa Niềm vui?

a. Màu xanh là màu hi vọng, tốt lành.

b. Bông hoa mày xanh giúp bố hết bệnh.

c. Tượng trưng cho tình yêu thương của bố. Câu 5: Các từ láy có trong bài là?

a. Lộng lẫy, chần chừ.

b. Vun vén, dạy dỗ.

c. Mải mê, lộng lẫy.

Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”?

a. Hiền lành.

b. Bao dung.

c. Độc ác.

Câu 7: Nghĩa của từ “lộng lẫy” là gì?

a. Đẹp rực rỡ.

b. Nắng sáng chói.

c. Làm việc tốt.

Câu 8: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì”?

a. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng.

b. Cánh cửa kẹt mở.

c. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo.

Câu 9: Trong câu “Em tìm đến những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm vui”, dấu phẩy có tác dụng gì?

a. Ngăn cách chủ ngữ, vị ngữ.

b. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

c. Ngăn cách các vế câu.

Câu 10: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ chỉ hoạt động?

a. Hái, tặng, mở.

b. Bố, hoa, tìm.

c. Ngắt, dạy, đau.

 

docx 23 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 546Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá, kiểm tra kết quả học tập môn Tiếng Việt ở Tiểu học - Nguyễn Ngọc Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. 
Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau. 
Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa. 
Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói: 
Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng. Cô giáo đã hiểu. 
Cô ôm em vào lòng: 
Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo. 
Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đoá màu tím đẹp mê hồn. 
	 	 	 	 	 	 	Phỏng theo XU-KHOM-LIN-XKI 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Bông hoa niềm vui” và làm các bài tập sau: 
v Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 10. Câu 1: Mới sáng sớm tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì? 
Ngắm những bông hoa cúc. 
Tìm những bông cúc màu xanh. 
Ngắt hoa trong vườn. 
Câu 2: Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm vui? 
Nhà trường có nội qui không được hái hoa. 
Chi bảo vệ hoa trong vườn trường. 
Chi nhớ lời dặn của bố. 
Câu 3: Theo em, bạn Chi đã có những đức tính gì đáng quý? 
Thật thà, dũng cảm, yêu thiên nhiên. 
Mạnh mẽ, yêu thương bố. 
Thương bố, tôn trọng nội quy nhà trường, thật thà. 
Câu 4: Vì sao bông hoa cúc màu xanh được gọi là bông hoa Niềm vui? 
Màu xanh là màu hi vọng, tốt lành. 
Bông hoa mày xanh giúp bố hết bệnh. 
Tượng trưng cho tình yêu thương của bố. Câu 5: Các từ láy có trong bài là? 
Lộng lẫy, chần chừ. 
Vun vén, dạy dỗ. 
Mải mê, lộng lẫy. 
Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”? 
Hiền lành. 
Bao dung. 
Độc ác. 
Câu 7: Nghĩa của từ “lộng lẫy” là gì? 
Đẹp rực rỡ. 
Nắng sáng chói. 
Làm việc tốt. 
Câu 8: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì”? 
Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. 
Cánh cửa kẹt mở. 
Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. 
Câu 9: Trong câu “Em tìm đến những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm vui”, dấu phẩy có tác dụng gì? 
Ngăn cách chủ ngữ, vị ngữ. 
Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. 
Ngăn cách các vế câu. 
Câu 10: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ chỉ hoạt động? 
Hái, tặng, mở. 
Bố, hoa, tìm. 
Ngắt, dạy, đau. 
ĐỀ THI LỚP 2 – HKII SƠN TINH, THỦY TINH 
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi. 
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm Hùng vương chưa biết chọn ai bèn nói: 
- Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao. 
Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về. 
Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước, Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi lên cao bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui. 
Từ đó,năm nào thủy tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua. 
Theo truyện cổ Việt Nam 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Sơn Tinh, Thủy Tinh” và làm các bài tập sau: 
v Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 10. Câu 1: Những ai đã đến cầu hôn Mị Nương? 
Sơn Tinh. 
Thủy Tinh. 
Cả a và b đều đúng. 
Câu 2: Sơn Tinh là vua của vùng nào? 
Vùng nước thẳm. 
Vùng non cao. 
Vùng đồng bằng. 
Câu 3: Thủy Tinh đánh Sơn Tinh bằng cách gì? 
Nâng núi đồi cao lên, dời từng dãy núi. 
Bốc từng quả đồi chặn dòng nước lũ. 
Hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. 
Câu 4: Qua bài đọc này muốn nói lên điều gì có thật? 
Mị Nương rất xinh đẹp. 
Sơn Tinh rất tài giỏi. 
Nhân dân ta chống lụt rất kiên cường. 
Câu 5: Em hiều từ “lễ vật” trong bài có nghĩa là gì? 
Xin được một món đồ vật. 
Đồ vật để biếu, tặng, cúng. 
Một đồ vật trong gia đình. 
Câu 6: Trong bài, câu “Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn.” thuộc mẫu câu gì? 
Ai làm gì? 
Ai như thế nào? 
Ai là gì? 
Câu 7: Từ láy có trong bài là? 
Cuồn cuộn. 
Lũ lụt. 
Rì rào. 
Câu 8: Trong câu “Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước.” dấu phẩy có tác dụng gì? 
Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ. 
Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ. 
Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ. 
Câu 9: Dòng nào dưới đây gồm các từ chỉ hoạt động? 
Đuổi, đánh, gọi, dâng. 
Nước, cao, đánh, gà. 
Vua, đẹp, thua, dâng. 
Câu 10: Trong bài, câu “Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.” là kiểu câu gì? 
Câu kể. 
Câu cảm. 
Câu khiến. 
ĐỀ THI LỚP 3 – HKI VỀ QUÊ NGOẠI 
Em về quê ngoại nghỉ hè, 
Gặp đầm sen nở mà mê hương trời. 
Gặp bà tưổi đã tám mươi, Quên quên nhớ nhớ những lời ngày xưa. 
Gặp trăng gặp gió bất ngờ, Ở trong phố chẳng bao giờ có đâu. 
Bạn bè ríu rít tìm nhau 
Qua con đường đất rực màu rơm phơi. Bóng tre mát rợp vai người 
Vầng trăng như lá thuyền trôi êm đềm. 
Về thăm quê ngoại, lòng em 
Yêu thêm cuộc sống, yêu thêm con người: 
Em ăn hạt gạo lâu rồi 
Hôm nay mới gặp những người làm ra. 
Những người chân đất thật thà 
Em thương như thể thương bà ngoại em. Hà Sơn 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Về quê ngoại” và làm các bài tập sau: 
v Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 9. 
Câu 1: Quê ngoại bạn nhỏ trong bài ở đâu? 
Vùng biển. 
Vùng nông thôn. 
Vùng thành thị. 
Câu 2: Ở quê ngoại của bạn nhỏ có những gì mà thành phố không có? 
Đầm sen, trăng, gió, con đường đất, bóng tre, rơm. 
Đèn đường, bóng tre, đầm sen, vầng trăng. 
Nhà phố, rơm phơi, vầng trăng, thuyền, bóng tre. 
Câu 3: Trong bài thơ, vầng trăng được miêu tả như gì? 
Màu rơm phơi. 
Lá thuyền trôi. 
Hương sen thơm. 
Câu 4: Chuyến về thăm quê đã làm cho bạn nhỏ cảm thấy như thế nào? 
Thêm yêu quê hương và cuộc sống thành phố. 
Yêu cảnh đẹp ở quê, yêu những người nông dân. 
Yêu gia đình của mình hơn. 
Câu 5: Em hiểu từ “hương trời” trong bài có nghĩa là gì? 
Mùi hương của những tia nắng sớm. 
Mùi của bóng tre mát rợp vai người. 
Mùi thơm của sen tỏa ngát. 
Câu 6: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì”? 
Bóng tre mát rợp vai người. 
Em về quê ngoại nghỉ hè. 
Những người chân đất thật thà. 
Câu 7: Tìm từ đồng nghĩa với từ “thật thà” 
Trung thực. 
Hạnh phúc. 
Lười dối. 
Câu 8: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các động từ? 
Tìm, nghỉ, bạn, trôi, đường. 
Ăn, làm, trôi, nghỉ, tìm. 
Êm, phố, bà, gặp, người. 
Câu 9: Trong câu “Em về quê ngoại nghỉ hè”, bộ phận nào là vị ngữ? 
Về quê ngoại nghỉ hè. 
Về quê ngoại. 
Nghỉ hè. 
Câu 10: Nối các tiếng ở cột A với các tiếng thích hợp ở cột B để tạo thành từ ngữ đúng 
A 
B 
bất 
trăng 
thật 
thà 
êm 
ngờ 
vầng 
rít 
ríu 
đềm 
ĐỀ THI LỚP 3 – HKII 
SỰ TÍCH CHÚ CUỘI CUNG TRĂNG 
Ngày xửa ngày xưa, có một tiều phu tên là Cuội. Một hôm Cuội vào rừng, bỗng đâu gặp một con hổ xông đến. Không kịp tránh, anh đành liều mạng vung rìu lên đánh nhau với hổ. Hổ còn non nên thua sức người, bị Cuội bổ một rìu lăn quay ra đất. Vừa lúc đó, hổ mẹ về tới nơi. Cuội chỉ kịp quăng rìu, leo tót lên cây. Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp một ít lá về nhai mớm cho con. Khoảng giập bã trầu, hổ con tự nhiên cựa quậy, vẫy đuôi rồi sống lại. Chờ cho hổ mẹ tha con đi nơi khác, Cuội tìm đến bụi cây kia, đào gốc mang về. 
Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. Một lần, Cuội cứu được con gái một phú ông, được phú ông gả cô gái ấy cho. Vợ chồng Cuội sống với nhau thật êm ấm. Nhưng một lần. vợ Cuội trượt chân ngã vỡ đầu, Cuội rịt lá thuốc cho mãi mà vấn không tỉnh lại. Thương vợ, Cuội nặn thử bộ óc bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại. Không ngờ vợ Cuội sống lại tươi tỉnh như thường. Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên. 
Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc. Vừa tưới xong, ai ngờ cây thuốc lừng lững bay lên trời. Thấy thế, Cuội vội nhảy bổ đến, túm vào rễ cây. Nhưng cây thuốc cứ bay lên, kéo theo cả Cuội lên tít cung trăng. Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thấy chú Cuội ngồi dưới gốc cây thuốc quý. 
Theo Truyện cổ Việt Nam 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Sự tích chú Cuội cung trăng” và làm các bài tập sau: 
v Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 10. 
Câu 1: Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc quý? 
Đi vào rừng tìm kiếm lá thuốc quý. 
Thấy hổ mẹ cứu sống hổ con bằng lá thuốc. 
Được phú ông chỉ cho lá thuốc quý. 
Câu 2: Cuội dùng cây thuốc quý vào việc gì? 
Giấu cây thuốc không cho ai biết. 
Đi bán thuốc từ lá thuốc quý. 
Cứu sống nhiều người. 
Câu 3: Vì sao vợ của Cuội mắc chứng hay quên? 
Người vợ không nghe lời Cuội dặn. 
Cuội nặn cho vợ bộ óc bằng đất. 
Người vợ bị bệnh đãng trí. Câu 4: Cuội bay lên cung trăng vì? 
Người vợ đem nước giải tưới nê cây bay lên trời. 
Cuội không thích ở với vợ nên tìm cách lên trời. 
Cuội thấy cây bay lên trời nên nhảy túm vào rễ cây. Câu 5: Em hiểu từ “tiều phu” là như thế nào? 
Người đàn ông giàu có ở nông thôn ngày trước. 
Người làm nghệ kiếm củi trong rừng. 
Người chuyên đi săn bắn thú rừng. 
Câu 6: Câu nào dưới dây thuộc mẫu câu: “Ai như thế nào?” 
Ngày xửa ngày xưa có một tiều phu tên là Cuội. 
Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên. 
Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. 
Câu 7: Từ láy có trong bài là? 
Lừng lững. 
Tươi tỉnh. 
Êm ấm. 
Câu 8: Trong câu “Cuội chỉ kịp quăng rìu, leo tót lên cây” dấu phẩy có tác dụng gì? 
Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ. 
Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. 
Ngăn cách các vế câu. 
Câu 9: Câu nào dưới dây là câu ghép? 
Nhưng một lần, vợ cuội trượt chân ngã vỡ đầu, Cuội rịt lá thước cho mà mãi vẫn không tỉnh lại. 
Một hôm Cuội vào rừng, bỗng gặp một con hổ xông đến. 
Không ngờ vợ Cuội tỉnh lại, tươi tỉnh như thường. Câu 10: Các từ chỉ hoạt động có trong bài là? 
Nhảy bổ, bay lên, vẫy đuôi. 
Thương vợ, cựa quậy, sống lại. 
Con gái, đào gốc, cứu sống. 
ĐỀ THI LỚP 4 - HKI 
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU 
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. 
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. 
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng Nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng Nguyên trẻ nhất nước của nước Nam ta. Theo Trinh Đường 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Ông trạng thả diều” và làm các bài tập sau: 
v Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 12. 
Câu 1: Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ? 
Có trí nhớ lạ thường. 
Học đế đâu hiểu ngay đến đó. 
Cả a và b đều đúng. 
Câu 2: Vì sao cậu bé Nguyễn Hiền được gọi là ông Trạng thả diều? 
Cậu đỗ Trạng nguyên lúc 13 tuổi và thích chơi diều. 
Cậu là Trạng nguyên trẻ tuổi nhất nước Nam ta. 
Câu văn hay chữ tốt, vượt xa các học trò của thầy. 
Câu 3: Trong bài đọc, bút của Nguyễn Hiền là những gì? 
Lưng trâu, nền cát. 
Ngón tay, mảnh gạch vỡ. 
Vỏ trứng thả đom đóm. 
Câu 4: Nhà nghèo nên ban ngày Nguyễn Hiền phải làm việc gì? 
Làm diều chơi. 
Chăn trâu. 
Thổi sáo. 
Câu 5: Câu tục ngữ, thành ngữ nào nói đúng nhất nghĩa bài đọc này? 
Lá lành đùm lá rách. 
Có công mài sắt có ngày nên kim. 
Có chí thì nên. 
Câu 6: Tìm từ đồng nghĩa với từ “kinh ngạc” 
Đáng khen 
Sửng sốt 
Tuyệt vời 
Câu 7: Câu nào dưới đây là câu ghép? 
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. 
Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. 
Sách là lưng trâu nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ. 
Câu 8: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu: “Ai làm gì?” ? 
Chú bé thả diều đỗ Trạng Nguyên. 
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. 
Sau vì nhà nghèo quá nên chú phải bỏ học. Câu 9: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các động từ? 
Thả, làm, giảng, chơi, bay, học. 
Thì, diều, nước, phải, vua, bé. 
Bay, làm, lá, trứng, mưa, thầy. 
Câu 10: Trong câu “Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học”, “tối đến” được sử dụng là loại từ gì? 
Danh từ. 
Trạng từ. 
Tính từ. 
Câu 11: Dấu phẩy trong câu “Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy” có tác dụng gì? 
Ngăn cách các vế câu. 
Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. 
Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ. 
Câu 12: Câu thành ngữ có trong bài là? 
Vua mở khoa thi. 
Chữ tốt văn hay. 
Trí nhớ lạ thường. 
ĐỀ THI LỚP 4 - HKII 
CON CHUỒN CHUỒN NƯỚC 
Ôi chao ! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao ! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. 
Rồi đột nhiên chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú, bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao cánh chú là đàn cò đang bay, là trời trong xanh và cao vút. 
Nguyễn Thế Hội 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Con chuồn chuồn nước” và làm các bài tập sau: 
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 12. 
Câu 1: Cánh của chú chuồn chuồn nước được ví như: 
Thủy tinh. 
Dòng sông. 
Giấy bóng. 
Câu 2: Trong bài đọc, từ việc miêu tả chuồn chuồn, tác giả muốn nói đến vẻ đẹp của: 
Quê hương đất nước. 
Bầu trời trong xanh. 
Dòng sông và đoàn thuyền. 
Câu 3: Khi chú chuồn chuồn bay vọt lên, dưới tầm cánh của chú là những gì? 
Lũy tre, bờ ao, cánh đồng, dòng sông. 
Cánh đồng, bầu trời xanh trong. 
Cành lộc vừng, đàn cò đang bay. 
Câu 4: Nội dung bài đọc muốn nói lên điều gì? 
Vẻ đẹp của quê hương đất nước. 
Vẻ đẹp sinh động của chú chuồn chuồn nước. 
Cả a và b đều đúng. 
Câu 5: Từ “phân vân” được hiểu như thế nào? 
Đang lựa chọn và rất quyết đoán. 
Có ý suy nghĩ và không quyết đoán. 
Đang gặp khó khăn và cần giúp đỡ. Câu 6: Các từ láy có trong bài là? 
Rì rào, long lanh, thung thăng, nhởn nhơ, vui vẻ. 
Long lanh, rung rung, mênh mông, rì rào, rung rinh. 
Chuồn chuồn, mênh mông, lấp lánh, rì rào, xa xa. 
Câu 7: Trong câu “Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh”, đã sử dụng biện pháp tu từ nào? 
Phép liệt kê. 
Phép nhân hóa. 
Phép so sanh. 
Câu 8: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì?” 
Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. 
Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. 
Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. 
Câu 9: Các từ “chuồn chuồn, dòng sông, cành lộc vừng, đàn cò”; thuộc từ loại nào? a. Danh từ. 
Động từ. 
Tính từ. 
Câu 10: Câu “Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” là loại câu gì? a. Câu kể. 
Câu hỏi. 
Câu cảm. 
Câu 11: Tìm từ trái nghĩa với từ “mênh mông”? 
Hạn hẹp. 
Rộng lớn. 
Bao la. 
Câu 12: Trong câu “Rồi đợt nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên”, bộ phận nào là chủ ngữ? 
Rồi đột nhiên. 
Chú chuồn chuồn nước 
Chú chuồn chuồn nước tung cánh. 
ĐỀ THI LỚP 5 – HKI MÙA THẢO QUẢ 
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa. 
Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. 
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng, qua một năm, đã lớn cao tới bụng người . Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy. 
Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan toả nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian. 
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. 
Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng . 
Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt. 
Theo Ma Văn Kháng 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Mùa thảo quả” và làm các bài tập sau: 
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 11. Câu 1: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? 
Quả chín đỏ. 
Hương thơm nồng. 
Sắc hoa. 
Câu 2: Ở nơi nào thảo quả đã vào mùa? 
Rừng Đản Khao. 
Xóm Chin San. 
Khắp buôn làng. 
Câu 3: Hoa thảo quả nảy ra từ đâu? 
Trên thân cây. 
Khắp các ngọn cây. 
Dưới gốc cây. 
Câu 4: Khi thảo quả chín, ở rừng có nét gì đẹp? 
Rừng ẩm ướt, mưa rây bụi mùa đông. 
Rừng ngập hương thơm, sáng như có lửa. 
Rừng thoáng dưới bóng râm. 
Câu 5: Nội dung của bài Mùa thảo quả là: 
Miêu tả cảnh đẹp của núi rừng Đản Khao. 
Cảnh nô nức của bà con thôn xóm Chin San. 
Vẻ đẹp, hương thơm và sự sinh sôi nhanh của thảo quả. 
Câu 6: Các từ “hương”, “thơm” được lặp đi lặp lại có tác dụng gì? 
Nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. 
Gợi lên mùi thơm của núi rừng Đản Khao. 
Tả lại hương thơm đất trời ở vùng núi cao. 
Câu 7: Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy có trong bài? 
Lặng lẽ, vui vẻ, mênh mông, sinh sôi. 
Chon chót, lặng lẽ, nhấp nháy, mạnh mẽ. 
Ngây ngất, mạnh mẽ, âm thầm, ẩm ướt. 
Câu 8: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì?” 
Người đi từ rừng thảo quả về. 
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa. 
Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. 
Câu 9: Tìm từ trái nghĩa với từ “mạnh mẽ” 
Khỏe mạnh. 
Cường tráng. 
Yếu đuối. 
Câu 10: Dấu phẩy trong câu “Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.” có tác dụng gì? 
Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. 
Ngăn cách các vế câu. 
Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ. 
Câu 11: Trong bài, câu “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa.” là kiểu câu gì? 
Câu kể. 
Câu cảm. 
Câu khiến. 
Câu 12: Nối các tiếng ở cột A với các tiếng thích hợp ở cột B để tạo thành từ ngữ đúng. 
A 
B 
thảo 
nháy 
đột 
quả 
hương 
sôi 
nhấp 
thơm 
sinh 
ngột 
âm 
thầm 
ĐỀ THI LỚP 5 - HKII 
ĐẤT NƯỚC 
(Trích) 
Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới Tôi nhớ những ngày thu đã xa. 
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may 
Người ra đi đầu không ngoảnh lại 
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy. 
Mùa thu nay khác rồi 
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 
Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới 
Trong biếc nói cười thiết tha! 
Trời xanh đây là của chúng ta 
Núi rừng đây là của chúng ta 
Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát 
Những dòng sông đỏ nặng phù sa 
Nước chúng ta 
Nước những người chưa bao giờ khuất 
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về! 
	 	 	 	 	Nguyễn Đình Thi 
Đề: Em hãy đọc thầm bài đọc “Đất nước” và làm các bài tập sau: 
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 12. 
Câu 1: Trong khổ thơ 1 và 2 tác giả đã miêu tả điều gì? 
Những ngày thu đẹp và buồn. 
Bầu trời xanh đầy hi vọng. 
Tiếng gió thổi trong rừng tre. 
Câu 2: Mùa nào trong năm được miêu tả chủ đạo trong bài? 
Mùa xuân. 
Mùa thu. 
Mùa hè. 
Câu 3: Những tù ngữ nào miêu tả vẻ đẹp của những ngày thu đã xa Hà Nội? 
Hương cốm mới. 
Sáng chớm lạnh. 
Dòng sông nặng phù sa. 
Câu 4: Những từ ngữ nào nói lên lòng tự hào là truyền thống bất khuất của dân tộc ta? 
Rừng tre phấp phới, dòng sông đỏ phù sa. 
Chưa bap giờ khuất, ngày xưa vọng về. 
Ngả đường bát ngát, xưa vọng nói về. 
Câu 5: Các từ: “đây, của chúng ta” được lặp lại có tác dụng gì? 
Cảnh đất nước trong mùa thu rất đẹp/ 
Nhấn mạnh niềm tự hào, hạnh phúc về đất nước. 
Đất nước đã đổi mới sau chiến tranh. 
Câu 6: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì để tả thiên nhiên, đất trời trong ùa thu thắng lợi? 
Phép so sánh. 
Phép nhân hóa. 
Phép ẩn dụ. 
Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy có trong bài: 
Rì rầm, vọng về, xa xa, xao xác. 
Bát ngát, ríu rít, rì rầm, đêm đêm. 
Phấp phới, thiết tha, đêm đêm, xao xác. 
Câu 8: Tìm từ trái nghĩa với từ: “không khuất phục” 
Bất khuất. 
Hy sinh. 
Đầu hàng. 
Câu 9: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các động từ? 
Rơi, đỏ, về, đêm, thơm. 
Thổi, cười, đi, nghe, nói. 
Nói, rơi, sông, xưa, đầy. 
Câu 10: Giải nghĩa từ “hơi may” trong bài là: 
Nắng nhẹ, trời có gió. 
Gió heo may. 
Trời hơi nhiều mây. 
Câu 11: Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu “Ai làm gì?” 
Người ra đi đầu không ngoảnh lại. 
Núi rừng đây là của chúng ta. 
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi. Câu 12: Các điệp từ có trong bài là: 
Đây, chúng ta, nhữn

Tài liệu đính kèm:

  • docxBộ đề trắc nghiệm môn Tiếng Việt bậc tiểu học.docx