Báo cáo khoa học Chuyên đề II: Nâng cao năng lực điều chỉnh hướng dẫn học môn toán lớp 2 trong dạy học theo mô hình trường tiểu học mới - Trường Tiểu học Hồng Thái

Qua thực tế giảng dạy nghiên cứu và trải qua quá trình nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh chúng tôi nhận thấy:

- Việc tự học của HS và việc tổ chức hoạt động học cho học sinh của GV trên lớp còn chưa được như mong muốn, khâu kiểm soát của GV đối với việc học kiến thức, kỹ năng của học sinh chưa chắc chắn, việc đánh giá HS theo thông tư 30 còn máy móc, cứng nhắc .

- Tài liệu HDH được biên soạn dùng chung cho cả giáo viên, học sinh và phụ huynh. Tuy nhiên vẫn có một số bài phần hướng dẫn các hoạt động học của HS còn chung chung, chưa cụ thể, nhiều hoạt động chưa thật phù hợp với đối tượng học sinh, gây khó khăn trong việc HS tự học.

 - Thực tế còn một bộ phận GV cho rằng việc điều chỉnh tài liệu là máy móc, dập khuôn, hoặc chỉ điều chỉnh cho xong nhiệm vụ hành chính mà chưa chú ý tới hiệu quả đối với HS.

- Cũng do việc nghiên cứu và xử lý tài liệu HDH chưa tốt, nên việc thực hiện mô hình VNEN còn mang nặng tính hình thức, tình trạng GV ham giảng giải nhiều vẫn khá phổ biến, còn việc tự học của học sinh, nhất là việc học cá nhân rất mờ nhạt.

Vì vậy, chuyên đề mong muốn tháo gỡ những vướng mắc đó. Đây là cách để giáo viên nghiên cứu tài liệu HDH và thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung tài liệu đáp ứng yêu cầu dạy học Toán lớp 2 một cách hiệu quả nhất. Từ những trăn trở trên, chúng tôi mạnh dạn chia sẻ chuyên đề về: "Nâng cao năng lực điều chỉnh hướng dẫn học môn Toán lớp 2 trong dạy học theo Mô hình trường học mới".

 

doc 16 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 472Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo khoa học Chuyên đề II: Nâng cao năng lực điều chỉnh hướng dẫn học môn toán lớp 2 trong dạy học theo mô hình trường tiểu học mới - Trường Tiểu học Hồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h cộng và trừ, không có dấu ngoặc. 
 	c. Phép nhân và phép chia:
Khái niệm ban đầu về phép nhân: lập phép nhân từ tổng các số hạng bằng nhau. 
Giới thiệu thừa số và tích.	
Lập phép chia và phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia, thương.
Lập bảng nhân 2,3,4,5 có tích không quá 50.
Nhân với 1 và chia cho 1. Nhân với 0 số bị chia là 0. Không thể chia cho 0.
Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia.
Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng , với n là các số tự nhiên khác 0 và không vượt quá 5).
d. Đại lượng và đo đại lượng:
Giới thiệu đơn vị đo độ dài dm, cm, m, km, mm. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài.
Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.
Giới thiệu đơn vị đo khối lượng kg. Đọc viết làm tính với các số đo theo đơn vị kg. Tập cân và ước lượng theo kg.
Giới thiệu theo đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch, đọc giờ đúng trên đồng hồ. Thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị giờ.
Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đang học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản. Đọc, viết, làm tính với số đo theo đợn vị đồng.
e. Yếu tố hình học:
Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc. 
Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
Giới thiệu ban đầu về chu vi của một số hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
 g.Giải bài toán:
 Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có các bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia.
2.2. Phương pháp dạy học chủ yếu của môn Toán lớp 2.
Để góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS, người ta thường khuyến khích sử dụng kiểu dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của HS, gồm 5 bước chủ yếu: 
Gợi động cơ, tạo hứng thú Trải nghiệm Phân tích, khám phá, rút ra bài học Thực hành Vận dụng (kiểu quy trình 5 bước).
Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS 
Kết quả cần đạt:
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
- Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.
Cách làm: Đặt câu hỏi; Đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm 
Kết quả cần đạt:
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới.
- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới 
Kết quả cần đạt:
- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.
- Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và nêu được các bước giải dạng toán này. 
Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. 
Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện của HS... Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả. 
Bước 4. Thực hành 
Kết quả cần đạt:
- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình.
- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải bài toán dạng cơ bản.
Cách làm:
- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát giúp HS nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS. GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.
Bước 5. Vận dụng
Kết quả cần đạt:
- HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày. 
- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới .
Cách làm:
- HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài đã học.
- GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, từ đó khắc sâu kiến thức đã học. 
- Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em. Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lí lẽ, có lập luận.
3. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn học Toán 2 theo mô hình VNEN
Bài học Toán 2 Mô hình VNEN được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một vấn đề: Hình thành, vận dụng, củng cố, ứng dụng kiến thức. 
Thông thường một bài học được thiết kế khoảng từ 5 đến 7 hoạt động, có thể học trong một, hai tiết tùy nội dung từng bài. Tuy nhiên không bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện máy móc điều này. Giáo viên có toàn quyền bố trí thời gian để học sinh đạt được mục tiêu bài học. Mỗi bài học được thiết kế gồm nhiều hoạt động với các nội dung chính như sau:
- Tên bài học thường là những đơn vị kiến thức cụ thể, rõ ràng.
- Mục tiêu bài học là cái đích mà học sinh cần hướng tới, là những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà học sinh phải biết rõ trước khi học và phải nắm rõ sau khi học.
- Hoạt động cơ bản là phần quan trọng nhất của bài học. Hoạt động cơ bản có thường khoảng từ 2 đến 3 hoạt động nhằm giúp học sinh tự tìm tòi, trải nghiệm, khám phá, phát hiện kiến thức mới thông qua các hoạt động học. Trong hoạt động cơ bản gồm:
+ Hoạt động gây hứng thú học tập cho học sinh khi bắt đầu bài học.
+ Hoạt động trải nghiệm hoặc liên hệ với những kiến thức học sinh đã biết liên quan đến kiến thức mới. 
+ Hoạt động tự xây dựng, hình thành kiến thức, kĩ năng là hoạt động trọng tâm bao gồm các hoạt động như: Quan sát (hình vẽ); Thực hành (Tính toán, rút ra kết quả, kết luận khoa học, đối chiếu với dự đoán ban đầu); khai thác thông tin từ kênh hình hoặc kênh chữ của tài liệu; giải quyết các tình huống có vấn đề;  Thông qua các hoạt động này kết hợp trao đổi thông tin trong nhóm, lớp để khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng mới của bài học.
+ Hoạt động củng cố kiến thức nhằm trau dồi kĩ năng thực hành liên quan đến nội dung học tập.
- Hoạt động thực hành: hướng dẫn học sinh áp dụng trực tiếp kiến thức đã hình thành ở hoạt động cơ bản nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Với hoạt động thực hành, chủ yếu học sinh làm việc cá nhân, tự mình hoàn thành các bài tập, bài thực hành. Nhóm đôi có tác dụng để học sinh chia sẻ, kiểm tra bài làm của nhau. Nhóm trưởng bao quát tiến độ hoàn thành việc của nhóm, trao đổi, thống nhất trong nhóm. Có những bài thực hành được tổ chức hoạt động chung cho cả lớp. Giáo viên quan sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần tập trung quan sát, đánh giá các kĩ năng cơ bản, thông qua đó đánh giá năng lực, sự phát triển của mỗi học sinh thông qua từng bài học. Kết thúc hoạt động thực hành là mục tiêu bài học đã hoàn thành.
- Hoạt động ứng dụng: Khuyến khích học sinh bước đầu biết vận dụng kiến thức trong thực tế. Nhấn mạnh sự quan tâm, hỗ trợ học sinh học tập từ phía gia đình và cộng đồng. Khuyến khích học sinh mở rộng vốn kiến thức qua các nguồn thông tin khác nhau.
Để tổ chức cho học sinh học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình 10 bước học tập và 5 bước giảng dạy.
Trong thiết kế bài học, trước mỗi hoạt động đều có các lô gô chỉ dẫn (cá nhân, cặp, nhóm, lớp). Học sinh nhìn lô gô chỉ dẫn để biết cách thực hiện. Tuy nhiên tất cả các hoạt động đều xuất phát từ hoạt động cá nhân. Cá nhân phải suy nghĩ, làm việc sau đó có thể trao đổi trong cặp, báo cáo với nhóm. Như vậy rất cần sự điều chỉnh linh hoạt của giáo viên để hoạt động học diễn ra tự nhiên, hiệu quả.
4. Các kĩ năng tổ chức lớp học
4.1. Kĩ năng của giáo viên
- Kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ HS tự học theo cá nhân, cặp, nhóm, lớp: 
+ Kĩ năng tổ chức trò chơi khởi động: Giáo viên cần lựa chọn trò chơi khởi động nhằm gây hứng thú, tạo tâm thế cho học sinh trước khi vào tiết học và trò chơi lí tưởng nhất là có thể kết nối được với bài học.
+ Kỹ năng giao việc: Cần lưu ý giao những việc gì? Giao việc khi nào? Giao việc để làm gì?
+Kĩ năng tổ chức cho HS làm việc: Tổ chức làm việc như thế nào? Tổ chức làm việc khi nào? Tổ chức làm việc để làm gì?
+Kĩ năng hướng dẫn, hỗ trợ HS: Kĩ năng hỗ trợ cá nhân, hỗ trợ nhóm, hỗ trợ để làm gì? Hỗ trợ khi nào? (HS gặp khó khăn, không trả lời trực tiếp mà đặt câu hỏi cho HS tự trả lời. Trong Mô hình trường học mới, tần suất học cá nhân là chủ yếu. Khi gặp tình huống có vấn đề nên để học sinh tự trả lời.)
- Kỹ năng kiểm soát, đánh giá hoạt động của HS (Kiểm soát, đánh giá hoạt động học của học sinh? Kiểm soát, đánh giá để xem học sinh đã học như thế nào và kết quả học tập học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức hay chưa? Còn gì khó khăn? Đặc biệt với các em chưa hoàn thành bài học cần đưa ra biện pháp hỗ trợ và kiểm soát hoạt động tự học của các em đến khi nào các em hoàn thành bài học).
- Kỹ năng quản lý trong lớp học, tổ chức cho HĐTQ làm việc (Quản lý những gì? Quản lí hoạt động của cá nhân, cặp đôi, nhóm. Quản lý khi nào? Quản lí hoạt động trong suốt thời gian học tập. Quản lý để làm gì? Để đánh giá và điều chỉnh phương pháp dạy học, tạo cơ hội cho HĐTQ làm việc, giáo viên không làm thay học sinh.
- Kỹ năng quan sát (Quan sát những gì? Quan sát khi nào? Quan sát để làm gì?).
- Kỹ năng phát huy khả năng sáng tạo của HS, tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, giáo viên cần quan tâm đến những đề xuất của học sinh.
- Kỹ năng ứng xử với HS; tôn trọng tiến độ học tập của HS: Trong dạy học theo Mô hình Trường học mới, giáo viên cần chấp nhận và tôn trọng tiến độ và nhịp độ học của học sinh. Với học sinh có năng khiếu, năng lực học tốt giáo viên cần quan tâm động viên, khích lệ tạo cơ hội cho các em phát triển hơn; với học sinh có khó khăn trong học tập cần động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để các em hoàn thành nội dung bài học. 
4.2. Kĩ năng của học sinh
- Kĩ năng học cá nhân: Xây dựng cho học sinh kĩ năng làm việc cá nhân- đây là hoạt động mở đầu cho tất cả các hoạt động học tiếp theo của học sinh. Tất cả các hoạt động đều xuất phát từ hoạt động cá nhân, học sinh phải biết tự đọc thông tin, trả lời câu hỏi, tự mình chủ động làm việc với phiếu bài tập, dự đoán kết quả, làm bài tập thực hành, đối chiếu kết quả, rút ra kết luận,  để tự lĩnh hội kiến thức, nắm vững và chuẩn bị cho hoạt động tương tác tiếp theo.
- Kĩ năng học theo cặp đôi: Sau khi tự làm việc cá nhân, học sinh phải biết chia sẻ, tương tác với bạn, cùng nhau trao đổi về nội dung mà cá nhân đã tự làm việc và thống nhất kết quả. Hoạt động theo cặp đôi không nhất thiết là phải ngồi cùng một bàn. Làm việc theo cặp giúp các em mạnh dạn, tự tin và tập trung tốt cho công việc nhóm. 
- Kĩ năng học nhóm: Nhóm học tập là đặc trưng của Mô hình trường học mới. Hoạt động nhóm được tiến hành sau khi học sinh đã tự học cá nhân, cặp đôi, học sinh trong nhóm sẽ cùng nhau chia sẻ, tương tác, làm thí nghiệm, ... Các em sẽ cùng nhau làm một dự án nhỏ với sự chuẩn bị, phân công rõ ràng sau đó thống nhất kết quả và báo cáo với cô giáo hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ.
- Kĩ năng làm nhóm trưởng: Nhóm trưởng là linh hồn của nhóm học tập, là người tổ chức, điều hành hoạt động của cả nhóm. Ngay khi học sinh hoạt động cặp đôi, cá nhân thì nhóm trưởng vẫn là người tổ chức, giám sát hoạt động của cả nhóm. Cần thường xuyên thay đổi nhóm trưởng để tạo cơ hội phát triển cho tất cả học sinh.
- Kĩ năng điều hành lớp của HĐTQ: trong lớp học VNEN, Chủ tịch, phó chủ tịch, trưởng ban là những người tổ chức, điều hành các hoạt động như khởi động, chia sẻ trước lớp. Về lâu dài cần thường xuyên thay đổi để tạo cơ đội phát triển công bằng cho tất cả học sinh.
- Kĩ năng đặt câu hỏi: Học sinh biết đặt câu hỏi mở, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đúng lúc, đúng chỗ, liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học, phù hợp với trình độ của người được hỏi, phù hợp với thời gian thực tế.
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Khi gặp khó khăn học sinh biết sự tìm kiếm sự hỗ trợ của bạn, của cô giáo. Học sinh có thể hỏi bạn trong nhóm hoặc giơ thẻ cứu trợ nhờ cô giáo giúp đỡ.
- Kĩ năng đánh giá, tự đánh giá: Đây là một kĩ năng mà giáo viên cần rèn cho học sinh. Học sinh biết tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân, mức độ hoàn thành của bạn, của nhóm trong mỗi hoạt động học tập và rút ra bài học cho thực hiện hoạt động tiếp theo.
5. Dự kiến khó khăn học sinh thường mắc phải 
5.1.Giải toán có lời văn là một khó khăn đối với học sinh lớp 2 vì như chúng ta biết các em đọc đề toán còn khó, vậy mà còn phải tìm hiểu đề toán, tóm tắt bài toán, tìm câu lời giải, viết phép tính, ghi đáp số. Ngoài ra còn phải trình bày bài giải sao cho khoa học. Vì thế Tài liệu HDH khi đưa các thông tin kiến thức cần phải tường minh để giúp HS giảm bớt những khó khăn khi giải toán có lời văn.
Ví dụ: Bài 15. Bài toán về ít hơn.
HĐCB 1. Thực hiện xếp que tính
Hoạt động cặp đôi thực hành.
Em lấy 5 que tính và xếp thành một hàng trên mặt bàn.
Bạn lấy số que tính bằng số que tính của em rồi bớt đi để có ít hơn em 2 que tính và xếp ở hàng dưới hàng của em.
Cùng nói: “Hàng dưới ít hơn hàng trên 2 que tính”
HĐCB 2. Đọc và trả lời câu hỏi:
Bạn Việt có 7 viên bi. Bạn nam có ít hơn bạn Việt 3 viên bi. Muốn biết bạn Nam có mấy viên bi, em phải làm phép tính gì?
HĐCB 3. a.Em đọc số để hoàn thành tóm tắt bài toán:
Hàng trên: ... quả cam.
Hàng dưới ít hơn hàng trên: ... quả cam.
Hàng dưới: .... quả cam?
	b.Xem cách trình bày bày giải:
	Bài giải
	Số quả cam ở hàng dưới là:
	8 – 3 = 5 (quả)
	Đáp số: 5 quả cam.
Phân tích: Với học sinh đại trà thì việc hình thành kiến thức khi thực hiện thông qua từng HĐ như trên thì được. Nhưng với một số học sinh có khó khăn trong học tập thì cần phải có bước phân tích bài toán cùng với sự giúp đỡ của bạn và của cô giáo thì các em mới hoàn thành được mục tiêu bài học.
5.2. Một số bài, một số chỉ dẫn chưa cụ thể, còn dài dòng hoặc quá khó, học sinh đọc không hiểu, nên chưa xác định được việc phải làm.
Ví dụ: Bài 86. Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
HĐCB 1. Chơi trò chơi “Đố bạn”:
Em viết một số có ba chữ số, bạn đọc số đó.
Em đọc một số, bạn viết số đó.
Phân tích:
- Dòng trên “Em viết một số có ba chữ số để bạn đọc” thì đã rõ ràng. Nhưng dòng dưới “Em đọc một số, bạn viết số đó” thì chưa rõ nên HS có thể đọc số có 2, 3 hoặc 4 chữ số như vậy là yêu cầu chưa cụ thể để HS thực hiện.
- Yêu cầu cũng chưa chỉ rõ nói với bạn trong nhóm hay trong cặp?
5.3. Việc tự học còn chưa thực sự có hiệu quả.
- Nhiều học sinh bỏ qua học cá nhân, thực hiện luôn việc chia sẻ trong cặp, nhóm hoặc học cá nhân còn qua loa cho có hình thức. 
- Sau khi học cá nhân một số em còn lúng túng, chưa chủ động khi chia sẻ với bạn trong cặp, nhóm. 
- Trình độ học sinh không đồng đều nên trong một số nhóm còn tồn tại hiện tượng chỉ có vài em làm việc còn các em còn lại không làm việc. 
5.4. Hoạt động điều hành hoạt động học cả lớp.
- Hướng dẫn học còn chưa có chỉ dẫn việc làm cụ thể cho HĐTQ làm việc.
5.5. Chưa biết yêu cầu cứu trợ
- Cá nhân học sinh gặp vấn đề khó khăn khi hoạt động, chưa mạnh dạn, yêu cầu cứu trợ từ bạn và cô.
- Nhiều cặp, nhóm khi chưa thống nhất kết quả chung của cặp, nhóm còn lúng túng khi chia sẻ khó khăn của mình.
5.6. Hoạt động đánh giá.
- Một số học sinh chưa thực sự biết thực hiện việc tự đánh giá hoạt động học của mình và tham gia đánh giá bạn còn chung chung.
- Lời nhận xét đánh giá chưa chỉ rõ việc đã làm được và việc chưa làm được hoặc làm chưa tốt, biện pháp khắc phục, thời điểm thực hiện nội dung mà mình chưa hoàn thành.
5.7. Khả năng tự đặt câu hỏi cho mình, cho bạn trong hoạt động học tập còn khó khăn.
5.8. Những học sinh chưa hoàn thành nội dung bài học chưa biết tự học tiếp để hoàn thành nội dung bài.
6. Biện pháp khắc phục
6.1. Nghiên cứu bài học
- Các tiêu chí nghiên cứu bài Hướng dẫn học:
Chủ đề
Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
Cấu trúc
 và nội dung
bài học
- Tên bài học và mục tiêu có phù hợp với nhau không?
A. Hoạt động cơ bản:
1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu và nhận biết về kiến thức mới không?
2. Có những chỉ dẫn giúp cho học sinh thực hiện các hoạt động hình thành kiến thức mới không?
3. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện hoạt động để thực hiện năng lực diễn giải hay không?
HĐ này giúp học sinh nắm được kiến thức gì? Kĩ năng gì?
B. Hoạt động thực hành:
1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hành để vận dụng kiến thức mới không?
2. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động để thể hiện khả năng lập luận không?
HĐ này giúp học sinh có năng lực gì? 
1. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức khi giải toán hay không?
2. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đặt vấn đề và đề xuất vấn đề không?
3. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đề xuất cách giải quyết vấn đề chia sẻ kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp với người thân trong gia đình không?
Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì? Phẩm chất gì?
- Các hoạt động trong bài Hướng dẫn học có gắn kết với mục tiêu của bài học không?
Sư phạm
1. Chỉ dẫn của từng hoạt động trong bài học có rõ ràng, chính xác và logic không?
2. Nội dung bài học có hấp dẫn với học sinh không?
3. Nội dung học ngắn hay dài, có phù hợp với trình độ học sinh không?
4. Ngôn ngữ diễn đạt trong bài có rõ ràng và dễ hiểu không?
5. Các hình thức hoạt động (cá nhân, cặp đôi, nhóm với thầy cô) có phù hợp và rõ ràng hay không?
6. Bài Hướng dẫn có các gợi ý để huy động sự tham gia của HĐTQ và các công cụ trong lớp học vào HĐ học tập không?
Dạy và
đánh giá
1. Các HĐ có giúp HS tự học theo cá nhân, cặp đôi, nhóm không?
2. Bài hướng dẫn có giúp GV hướng dẫn HS học cá nhân, cặp đôi, nhóm không?
3. Bài Hướng dẫn có những HĐ để HS chia sẻ ý kiến của mình với các bạn trong nhóm, với GV và cộng đồng không?
4. Bài Hướng dẫn có những chỉ dẫn để học sinh tự đánh giá, đánh giá bạn, giúp GV đánh giá học sinh không?
Hình thức
1. Hình ảnh minh họa có hấp dẫn, phù hợp không?
2. Hình ảnh minh họa có giúp học sinh học tập hiệu quả không?
3. Bài Hướng dẫn có kiểu chữ và màu sắc phù hợp không?
4. Bài Hướng dẫn có chú dẫn về nguồn gốc ngữ liệu không?
- Sau khi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
+ Mục tiêu của bài học có cần thay đổi không? Nếu thay đổi thì thay đổi như thế nào? Căn cứ của sự thay đổi đó là gì ?
+ HS có thể tự học theo bài HDH được không? Bài học có đáp ứng các yêu cầu để HS tự học, GV đóng vai trò tổ chức hướng dẫn không ? Các hoạt động đã có các chỉ dẫn cụ thể chưa? Thực hiện theo các chỉ dẫn của hoạt động, HS có thể đạt mục tiêu không ? 
6.2. Căn cứ vào nghiên cứu bài học, xác định xem cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về mục tiêu, nội dung, câu lệnh, hình thức học (lô gô), các chỉ dẫn, hoạt động đánh giá, sử dụng công cụ, 
6.3. Viết nội dung điều chỉnh, bổ sung
Điều chỉnh, bổ sung / hoặc không điều chỉnh, bổ sung mục tiêu (lưu ý : Mục tiêu chung của bài học có thể được chia thành các mục tiêu nhỏ hơn theo tiến trình bài học),
- Điều chỉnh, bổ sung / hoặc không điều chỉnh, bổ sung nội dung của HĐ cơ bản (HĐ khởi động, HĐ trải nghiệm; HĐ hình thành kiến thức), HĐ thực hành, HĐ ứng dụng. Khi điều chỉnh, bổ sung cần xem xét lô gic hình thành kiến thức có thể chia thành các bước để HS có thể tự học và lĩnh hội được.
- Mỗi hoạt động trên được viết thành các hoạt động nhỏ hơn (hay việc làm) tương ứng với quá trình hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng ở trên. Cần lưu ý, bổ sung những việc làm cụ thể như: đọc, quan sát, thực hành, nghe, giải toán, đề xuất, ... để HS lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và vận dụng vào giải toán; với mỗi việc làm nên đặt câu hỏi việc làm đó nhằm mục đích gì?
- Trao đổi trong tổ chuyên môn để hoàn chỉnh bài Hướng dẫn học.
6.4. Rèn cho học sinh có kĩ năng tự học thực sự, kĩ năng học theo quy trình: cá nhân, cặp, nhóm, lớp (có thể linh động tùy từng hoạt động); kĩ năng tự đánh giá mình và đánh giá bạn, biết đề nghị hỗ trợ khi gặp khó khăn,
7. Những điểm cần lưu ý khi viết Điều chỉnh hướng dẫn học
7.1. Bài HDH có thể coi là “chìa khóa” của tự học. HS dùng bài HDH để tự học (theo cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp) mà GV không phải giảng bài trên lớp, chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá khi cần thiết. 
Mục tiêu rõ ràng cụ thể, chi tiết, dễ hiểu. Bài điều chỉnh đảm bảo học sinh được trải nghiệm, vận dụng thực hành từ đến đến khó. Ngữ liệu chính xác, phù hợp.
7.2. Khi điều chỉnh các hoạt động, cần lưu ý đến mục đích của mỗi hoạt động; các chỉ dẫn hoạt động (các việc làm) cần cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn để HS nào cũng có thể tự thực hiện được, từ đó đạt được yêu cầu và mục đích đặt ra. Nội dung đảm bảo logic. HS biết kiến thức mới, vận dụng kiến thức mới chủ động.
Hệ thống các chỉ dẫn tường minh, giúp cho tất cả học sinh (kể cả học sinh gặp khó khăn trong học tập) cũng chủ động và biết cách học.
Có chỉ dẫn rõ ràng ai? Làm gì? (có động từ đi kèm); chỉ dẫn để học sinh có thể tự học được, khi gặp khó khăn mới cần đến sự hỗ trợ của giáo viên, viết để giáo viên không có cơ hội giảng bài trước lớp.
Các việc làm cụ thể từ dễ đến khó.
Có chỉ dẫn để học sinh lĩnh hội tri thức, HĐTQ làm việc, có sự kết nối với công cụ học tập; có chỉ dẫn giúp học sinh tự kiểm soát và kiểm soát bạn,
Nội dung điều chỉnh phải đảm bảo lô gic, học sinh trải nghiệm thông qua vốn hiểu biết ban đầu, biết kiến thức mới sau đó 

Tài liệu đính kèm:

  • docBao_cao_chuyen_de_Toan_lop_2_VNEN_1617.doc