Bài soạn môn học khối lớp 2 - Tuần học 8

TẬP ĐỌC

$ 15: NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ

I. Mục tiêu: Đọc thành tiếng:

• Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.

-PB: phép lạ, lặn xuống, ruột, bi tròn

-PN: hạt giống nảy mầm, ngủ dậy, đáy biển, mãi mãi,

• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng theo ý thơ .

• Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung bài thơ.

1. Đọc - hiểu:

• Hiểu nội dung bài: Bài thơ ngộ nghĩnh đáng yêu, nói về ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để làm chi thế giới trở nên tốt đẹp hơn.

II. Đồ dùng dạy học:

• Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 76, SGK (phóng to nếu có điều kiện).

• Bảng phụ viết sẵn khổ thơ 1 và khổ thơ 4.

III. Hoạt động trên lớp:

 

doc 60 trang Người đăng hong87 Lượt xem 475Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn môn học khối lớp 2 - Tuần học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. Mục tiêu: 
Kể được câu chuyện bằng lời của mình về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí mà đã nghe, đã đọc.
Lời kể sinh động, hấp dẫn, phối hợp với cử chỉ , điệu bộ.
Hiểu được ý nghĩa câu chuyện mà bạn kể.
Nhận xét, đánh giá câu truyện, lời kể của bạn.
II. Đồ dùng dạy học: 
Bảng lớp viết sẵn đề bài.
HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài.
Tranh ảnh minh hoạ truyện Lời ước dưới trăng.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng.
-Gọi 1 HS kể toàn truyện
-Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Hỏi : +Theo em, thế nào là ước mơ đẹp?
+Những ước mơ như thế nào bị coi là viễn vông, phi lí?
-Chúng ta luôn luôn có những ước mơ ước riêng mình. Những câu truyện các em được đọc hoặc nghe kể về những ước mơ cao đẹp, chắp cánh cho con người bay xa, vươn tới cuộc sống hạnh phúc nhưng cũng có những ước mơ viển vông, phi lí, chẳng mang lại kết quả gì. Tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể cho nhau nghe những câu truyện về nội dung đó.
 b. Hướng dẫn kể chuyện:
 * Tìm hiểu đề bài:
-Gọi 1 HS đọc đề bài.
-GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí.
-Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên.
-Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý:
-Hỏi: + Những câu truyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy vídụ.
+Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào?
+Câu truyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào?
 * Kể truyện trong nhóm:
-Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp.
 * Kể truyện trước lớp:
-Tổ chức cho HS kể chuyện trước lớp, trao đổi, đối thoại về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa truyện theo các câu hỏi đã hướng dẫn ở những tiết trước.
-Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
-Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố-dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà kể lại cho người thân nghe những câu truyện đã nghe các bạn kể và chuẩn bị những câu chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè, người thân.
-HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
+Ước mơ đẹp là ước mơ về cuộc sống, con người, chinh phục tự nhiên. Người ước ở đây không chỉ mơ ước hạnh phúc cho riêng mình .
+Những ước mơ thể hiện lòng tham, ích kỉ, hẹp hòi, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lắng nghe.
-HS giới thiệu truyện của mình.
-3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý.
+Những câu truyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi-đat thích vàng, Ông lão đánh cá và con cá vàng
+Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện.
+5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình.
*Em kể chuyện Cô be bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp.
*Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi-đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi-đát thích vàng.
*Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt
-2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện , nhận xét, bổ sung cho nhau.
-Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, yêu cầu như các tiết trước.
-Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu.
LỊCH SỬ
Tiết :8	 ÔN TẬP
I.Mục tiêu :
 -HS biết : từ bài 1 đến bài 5 học hai giai đoạn lịch sử :Buổi đau dựng nước và giữ nước;Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập .
 -Kể tên những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong hai thời kì này rồi thể hiện nó trên trục và băng thời gian .
II.Chuẩn bị :
 -Băng và hình vẽ trục thời gian .
 -Một số tranh ảnh , bản đồ .
III.Hoạt động trên lớp :
Hoạt động của thay
Hoạt động của trò
1.On định:
2.KTBC :
 -Em hãy nêu vài nét ve con người Ngô Quyen .
 -Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc ?
 -Kết quả trận đánh ra sao ?
 -GV nhận xét , đánh giá.
3.Bài mới :
 a.Giới thiệu :ghi tựa .
 b.Phát triển bài :
*Hoạt động nhóm :
 -GV yêu cầu HS đọc SGK / 24
 -GV treo băng thời gian (theo SGK) lên bảng và phát cho mỗi nhóm một bản yêu cầu HS ghi (hoặc gắn) nội dung của mỗi giai đoạn.
 -GV hỏi :chúng ta đã học những giai đoạn LS nào của LS dân tộc, nêu những thời gian của từng giai đoạn.
 -GV nhận xét , kết luận .
 *Hoạt động cả lớp :
 -GV treo trục thời gian (theo SGK) lên bảng hoăc phát PHTcho HS và yêu cầu HS ghi các sự kiện tương ứng với thời gian có trên trục : khoảng 700 năm TCN , 179 năm TCN ,938.
 -GV tổ chức cho các em lên ghi bảng hoặc báo cáo kết quả .
 -GV nhận xét và kết luận .
*Hoạt động cá nhân :
 -GV yêu cầu HS chuẩn bị cá nhân theo yêu cau mục 3 trong SGK :
 Em hãy kể lại bằng lời hoặc bằng bài viết ngắn hay bằng hình vẽ về một trong ba nội dung sau :
 +Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang (sản xuất ,ăn mặc , ở , ca hát , lễ hội )
 +Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu diễn biến và kết quả của cuộc kn?
 +Trình bày diễn biến và nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng .
 -GV nhận xét và kết luận .
 4.Tổng kết - Dặn dò:
 -Nhận xét tiết học .
 -Chuẩn bị bài tiết sau : “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”.
-3 HS trả lời , cả lớp theo dõi , nhận xét .
-HS đọc.
-HS các nhóm thảo luận và đại diện lên điền hoặc báo cáo kết quả 
-Các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
-HS lên chỉ băng thời gian và trả lời.
-HS nhớ lại các sự kiện LS và lên điền vào bảng .
- HS khác nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh .
-HS đọc nội dung câu hỏi và trả lời theo yêu cầu .
*Nhóm 1:kể về đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang.
*Nhóm 2:kể về khởi nghĩa Hai Bà trưng.
*Nhóm 3:kể về chiến thắng Bạch Đằng.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả.
-HS khác nhận xét , bổ sung.
-HS cả lớp .
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
TẬP ĐỌC
$ 16: ĐÔI GIÀY BA TA MÀU XANH
I. Mục tiêu: 
Đọc thành tiếng:
Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
-PB: đôi giày, ôm sát chân, hàng khuy, run run, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng.
-PN: nước biển, thon thả, tưởng tượng, lang thang, ngẩn ngơ, mấp máy, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng ,
Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung từng đoạn.
Đọc- hiểu:
Hiểu các từ ngữ: ba ta, vận động, cột
Hiểu nội dung bài: Để vận động cậu bé lang thang đi học, chị phụ trách đã quan tâm đến ước mơ của cậu, khiến cậu rất xúc động, vui sướng vì được thưởng đôi giày trong buổi đến lớp đầu tiên.
II. Đồ dùng dạy học: 
Tranh ảnh minh hoạ bài tập đọc trang 81 SGK (phóng to nếu có điều kiện)
Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc..
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng đọc thuộc bài thơ Nếu chúng mình có phép lạ và trả lời câu hỏi:
+Nêu ý chính của bài thơ.
+Nếu có phép lạ, em sẽ ước điều gì? Vì sao?
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Bức tranh minh hoạ bài tập đọc gợi cho em điều gì?
-Bài tập đọc Đôi giày ba ta màu xanh sẽ cho các em biết về ước mơ, về tình cảm của mọi người dành cho nhau thật yêu thương và gần gũi. Mỗi người đều có một ước mơ và thật hạnh phúc khi ước mơ trở thành hiện thực.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc và tìm hiểu đoạn 1:
-Gọi HS đọc toán bài. Cả lớp đọc thầm và trả lới câu hỏi: Bài văn chia làm mấy đọc ? Tìm từng đoạn.
-Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1. GV sửa lỗi ngắt giọng, phá âm cho từng HS , chú ý câu cảm và câu dài:
*Chao ôi ! Đội giày mới đẹp làm sao !
*Tôi tưởng tượng / nếu mang nó vào/ chắc bước đi sẽ nhẹ và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên con đường đất mịn trong làng / trước cái nhìn thèm muốn của các bạn tôi
-GV đọc mẫu đoạn 1.
* Toàn đoạn đọc với giọng kể và tả chậm rãi, nhẹ nhàng, thể hiện niềm ao ước ngày nhỏ của chị phụ trách khi nhìn thấy đôi giày ba ta màu xanh.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của đôi giày: Chao ôi, đẹp làm sao, ôm sát chân, dáng thon thả, màu da trời, hàng khuy dập và tưởng tượng của cô bé nếu được mang giày: nhẹ, nhanh hơn, thèm muốn.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1. cả lớp theo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Nhân vật Tôi trong đoạn văn là ai?
+Ngày bé, chị từng mơ ước điều gì?
+Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta?
+Ước mơ của chị phụ trách Đội có trở thành hiện thực không? Vì sao em biết?
+Đoạn 1 cho em biết điều gì?
-Ghi ý chính đoạn 1.
-Tổ chưc cho HS thi đọc diễn cảm.
+Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc diễn cảm ở bảng phụ.
+Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bà luyện đọc.
+Gọi HS tham gia thi đọc diễn cảm.
+Nhận xét giọng đọc và cho điểm từng HS . 
Đoạn văn:
Chao ôi! Đôi giày mới đẹp làm sao! Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân giày gần sát cổ có 2 hàng khuy dập và luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. Tôi tưởng tượng/ nếu máng nó vào / chắc bước đi sẽ nhẹ nhàng và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên những con đường dất mịn trong làng / trước cái nhìn thèm muốn của các bạn tôi
 * Luyện đọc và tìm hiểu đoạn 2:
-Từ ước mơ của mình ngày còn bé, chị phụ trách đội sẽ làm gì khi thấy một cậu bé có ước mơ giống mình. Các em đọc và tìm hiểu đoạn 2 của bài.
-Các bước tiến hành (như đoạn 1)
*Chú ý đoạn 2 đọc giọng nhanh hơn, vui hơn khi thể hiện niềm xúc động, vui sướng khôn tả của cậu bé lang thang lúc cậu được tặng đôi giày.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: ngẩn ngơ, run run, mấp máy, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng
-Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trở lời câu hỏi.
+Khi làm công tác Đội, chị phụ trách được phân công làm nhiệm vụ gì?
Lang thang có nghĩa là gì?
+Vì sao chị biết ước mơ của một cậu bé lang thang?
+Chị đã làm gì để động viên cậu bé Lái trong ngày đầu tới lớp?
+Tại sao chị phụ trách Đội lại chọn cách làm đó?
+Những chi tiết nào nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày?
+Đoạn 2 nói lên điều gì?
-Ghi ý chính đoạn 2.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm.
+Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc.
+Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
c/ Tổ chức thi đọc diễn cảm.
Đoạn văn:
 Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ , nhảy tưng tưng,.
-Gọi HS đọc toàn bài.
-Hỏi: nội dung của bài văn là gì?
-Ghi ý chính của bài.
-Tổ chức cho HS thi đọc cả bài.
-Nhận xét giọng đọc và cho điểm từng HS .
3. Củng cố- dặn dò:
-Hỏi : +Qua bài văn, em thấy chi phụ trách là người như thế nào?
+Em rút ra điều gì bổ ích qua nhân vật chị phụ trách ?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học bài.
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Bức tranh minh hoạ gợi cho em thấy không khí vui tươi trong lớp học và cảm giác sung sướng của một bạn nhỏ khi được đôi giày như mình mong ước.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
-Bài văn chia làm 2 đoạn:
+Đoạn 1: Ngày còn bé đến các bạn tôi.
+Đoạn 2: Sau này  đến nhảy tưng tưng.
-3 HS đọc thành tiếng.
-2 HS đọc thành tiếng.
+Nhân vật tôi trong đoạn văn là chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong
+Chị mơ ước có 1 đôi giày ba ta màu xanh nước biển như của anh họ chị.
+Những câu văn: Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân ôm sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt qua.
+Ứơc mơ của chị phụ trách Đội không trở trách hiện thực vì chỉ được tưởng tượng cảnh mang giày vào chân sẽ bước đi nhẹ nhàng hơn trước con mắt thèm muốn của các bạn chị.
+Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh.
-2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1.
+1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm, tìm cách đọc hay (như đã hướng dẫn)
+2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
+5 HS tham gia thi đọc.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+Chị được giao nhiệm vụ phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học.
+Lang thang có nghĩa là không có nhà ở, người nuôi dưỡng, sống tạm bợ trên đường phố.
+Vì chị đã đi theo Lái khắc các đường phố.
+Chị quyết định thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp.
+Vì chị muốn mang lại niềm hanh phúc cho Lái.
*Vì chị muốn động viên, an ủi Lái, chị muốn Lái đi học.
*Vì chị nghĩ Lái cũng như chị sẽ rất sung sướng khi ước mơ của mình thành sự thật.
*Vì Lái cũng có ước mơ giống hệt chị ngày nhỏ: cũng ao ước có một đôi giày ba ta màu xanh.
+Tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ , nhảy tưng tưng,.
+Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được tặng giày.
-2 HS nhắc lại ý chính đoạn 2.
+2 HS đọc thành tiếng.
+2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc diễn cảm, chỉnh sử cho nhau.
+5 HS thi đọc đoạn văn.
-1 HS đọc thành tiếng.
+Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được chi phụ trách tặng đôi giày mới trong ngày đầu tiên đến lớp.
-2 HS nhắc lại.
-3 HS thi đọc cả bài.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
TOÁN
$: 38 	LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu:
 -Giúp HS: Rèn kĩ năng giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 -Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian.
II. Đồ dùng dạy học:
III.Hoạt động trên lớp: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC: 
 -GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 37, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : 
 a.Giới thiệu bài:
 -Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 b.Hướng dẫn luyện tập :
 Bài 1 
Số lớn là:
(24 + 6) : 2 = 15
Số bé là:
15 – 6 = 9
 b) Số lớn là:
 (60 + 12) : 2 = 36
 Số bé là:
 36 – 12 = 24
 c) Số bé là:
 (325 – 99) : 2 = 113
 Số lớn là:
 163 + 99 = 212
 -GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
 -GV yêu cầu HS nêu lại cách tìm số lớn, cách tìm số bé trong bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 Bài 2
 -GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài.
Bài giải
Tuổi của chị là:
(36 + 8) : 2 = 22 (tuổi)
Tuổi của em là:
22 – 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: chị 22 tuổi
 Em 14 tuổi
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 3
 -GV tiến hành tương tự như bài tập 2.
 Bài 4
 -GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS.
Tóm tắt
 ? kg
8 tạ
Thửa I
Thửa II
5 tấn 2 tạ
? kg
 Bài 5
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
(5200 + 800) : 2 = 3000 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
3000 – 800 = 2200 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
(5200 – 800) : 2 = 2200 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
2200 + 800 = 3000 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
4.Củng cố- Dặn dò:
 -GV tổng kết giờ học.
 -Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
-HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
-2 HS nêu trước lớp.
-2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải
Tuổi của em là:
(36 – 8) : 2 = 14 (tuổi)
Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Em 14 tuổi
 Chị 22 tuổi
-HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
-HS làm bài và kiểm tra bài làm của bạn bên cạnh.
-HS.
KHOA HỌC
KHOA HỌC
BÀI 16 : ĂN UỐNG KHI BỊ BỆNH
I/ Mục tiêu: Giúp HS: -Nêu được chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường và đặc biệt khi bị bệnh tiêu chảy.
 -Biết cách chăm sóc người thân khi bị ốm.
 -Có ý thức tự chăm sóc mình và người thân khi bị bệnh.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 34, 35 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 -Chuẩn bị theo nhóm: Một gói dung dịch ô-rê-dôn, một nắm gạo, một ít muối, cốc, bát và nước.
 -Bảng lớp ghi sẵn các câu thảo luận.
 -Phiếu ghi sẵn các tình huống.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: 
 1) Những dấu hiệu nào cho biết khi cơ thể khoẻ mạnh hoặc lúc bị bệnh ?
 2) Khi bị bệnh cần phải làm gì ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 -Hỏi: Em đã làm gì khi người thân bị ốm ?
 -GV giới thiệu: Các em điều rất ngoan, biết yêu thương, giúp đỡ người thân khi bị ốm. Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường, đặc biệt là bệnh tiêu chảy mà chúng ta rất hay mắc phải.
 * Hoạt động 1: Chế độ ăn uống khi bị bệnh.
 t Mục tiêu: Nói về chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang 34, 35 /SGK thảo luận và trả lời các câu hỏi:
 1) Khi bị các bệnh thông thường ta cần cho người bệnh ăn các loại thức ăn nào ?
 2) Đối với người bị ốm nặng nên cho ăn món đặc hay loãng ? Tại sao ?
 3) Đối với người ốm không muốn ăn hoặc ăn quá ít nên cho ăn thế nào ?
 4) Đối người bệnh cần ăn kiêng thì nên cho ăn như thế nào ?
 5) Làm thế nào để chống mất nước cho bệnh nhân bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ em ?
 -GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn để đảm bảo cho mỗi HS điều tham gia thảo luận.
 -GV nhận xét, tổng hợp ý kiến của các nhóm HS.
 -Gọi 2 HS đọc mục Bạn cần biết.
 -GV chuyển việc: Các em đã biết chế độ ăn uống cho người bệnh. Vậy lớp mình cùng thực hành để chúng mình biết cách chăm sóc người thân khi bị ốm.
 * Hoạt động 2: Thực hành: Chăm sóc người bị tiêu chảy. 
 t Mục tiêu:
 -Nêu được chế độ ăn uống của người bị tiêu chảy.
 -HS biết cách pha dung dịch ô-rê-dôn và chuẩn bị nước cháo muối.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS nhận các đồ dùng GV đã chuẩn bị.
 -Yêu cầu HS xem kĩ hình minh hoạ trang 
35 / SGK và tiến hành thực hành nấu nước cháo muối và pha dung dịch ô-rê-dôn.
 -GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
 -Gọi một vài nhóm lên trình bày sản phẩm thực hành và cách làm. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung.
 -GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm đúng các bước và trình bày lưu loát.
 * Kết luận: Người bị tiêu chảy mất rất nhiều nước. Do vậy ngoài việc người bệnh vẫn ăn bình thường, đủ chất dinh dưỡng chúng ta cần cho họ uống thêm nước cháo muối và dung dịch ô-rê-dôn để chống mất nước.
 * Hoạt động 3: Trò chơi: Em tập làm bác sĩ. 
 t Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành cho HS thi đóng vai.
 -Phát phiếu ghi tình huống cho mỗi nhóm.
 -Yêu cầu các nhóm cùng thảo luận tìm cách giải quyết, tập vai diễn và diễn trong nhóm. HS nào cũng được thử vai.
 -GV gọi các nhóm lên thi diễn.
 -GV nhận xét tuyên dương cho nhóm diễn tốt nhất.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
 -Dặn HS luôn có ý thức tự chăm sóc mình và người thân khi bị bệnh.
-2 HS trả lời.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận nhóm.
-Đại diện từng nhóm bốc thăm và trả lời câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
1) Thức ăn có chứa nhiều chất như: Thịt, cá, trứng, sữa, uống nhiều chất lỏng có chứa các loại rau xanh, hoa uqả, đậu nành.
2) Thức ăn loãng như cháo thịt băm nhỏ, cháo cá, cháo trứng, nước cam vắt, nước chanh, sinh tố. Vì những loại thức ăn này dễ nuốt trôi, không làm cho người bệnh sợ ăn.
3) Ta nên dỗ dành, động viên họ và cho ăn nhiều bữa trong một ngày.
4) Tuyệt đối phải cho ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
5) Để chống mất nước cho bệnh nhân tiêu chảy, đặc biệt là trẻ em vẫn phải cho ăn bình thường, đủ chất, ngoài ra cho uống dung dịch ô-rê-dôn, uống nước cháo muối.
-HS nhận xét, bổ sung.
-2 HS đọc.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thực hành nhóm.
-Nhận đồ dùng học tập và thực hành.
-3 đến 6 nhóm lên trình bày.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
-Tiến hành trò chơi.
-Nhận tình huống và suy nghĩ cách diễn.
-HS trong nhóm tham gia giải quyết tình huống. Sau đó cử đại diện để trình bày trước lớp.
-HS cả lớp.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
 Chính tả : Nghe - viết 
 $ 8: Trung thu độc lập 
I) Mục tiêu:
1. Nghe - viết đúng chính tả, trình bày đúng một đoạn trong bài: Trung thu độc lập. 
2. Tìm viết đúng chính tả những tiếng bắt đầu bằng r/ d/ gi (hoặc có vần iên, yên/ iêng để điền vào chỗ trống, hợp với nghĩa đã cho. 
II) Đồ dùng: 3 phiếu to viết BT2a 
 Bảng lớp viết ND bài tập 3a
III) Các HĐ dạy - học:
A. KT bài cũ : 1 HS đọc các TN bắt đầu bằng ch/ tr
B. Bài mới:
1. GT bài :
2. HDHS nghe - viết :
- GV đọc bài viết " Ngày mai........ Vui tươi"
? Anh CS tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao?
* Luyện viết từ khó:
? Nêu từ khó viết?
- GV đọc 
* Viết bài: - GV đọc bài cho HS viết
 - GV đọc bài cho HS soát
* Chấm chữa bài:
3. HD làm các BT chính tả :
Bài 2a (T77) : ? Nêu y/c?
- 2 bạn viết bảng, lớp viết nháp 
- Phong trào, trợ giúp, họp chợ, chung sức.
- Mở SGK (T66) theo dõi
- Đọc thầm lại đoạn văn . Chú ý cách trình bày, TN mình hay viết sai.
..... Máy phát điện, cờ đỏ bay trên con tàu lớn, nhà máy, nông trường ......
- Viết bảng nháp
- Mười lăm năm, thác nước, phát điện, phấp phới, bát ngát, nông trường, to lớn ..... 
- Viết bài 
- Soát bài
- Đọc thầm ND bài tập 
- Làm BT vào SGK, 3 HS làm phiếu 
- Trình bày kết quả
- NX, sửa sai
Thứ tự các từ cần điền: Kiếm giắt - kiếm rơi - đánh dấu, kiếm rơi, làm gì, đánh dấu , kiếm rơi, đã đánh dấu.
Bài 3b(78) : ? Nêu y/c?
- T/c cho HS chơi trò chơi 
- Làm vào SGK 
rẻ, danh nhân, giường
4. Củng cố - dặn dò :
- NX giờ học Viết lại TN mình viế

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lop 2(5).doc