Bài soạn lớp 3 năm học 2010 – 2011 - Tuần 1 đến tuần 11

I.MỤC TIÊU

A.TẬP ĐỌC

1. Đọc thành tiếng :

 Đọc đúng các từ, tiếng khó : đẻ trứng, bình tĩnh, ầm ĩ, sửa, đuổi, trẫm, thử tài,

 Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa cụm từ.

 Đọc trôi chảy toàn bài

2. Đọc – hiểu :

 Hiểu nghĩa các từ khó trong bài : bình tĩnh, kinh đô, om sòm, sứ giả, trọng thưởng,

 Hiểu nội dung câu chuyện : Câu chuyện ca ngợi sự thông minh, tài trí của một cậu bé.

B.KỂ CHUYỆN

 Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Khi kể biết phối hợp cử chỉ, nét mặt và giọng điệu phù hợp với diễn biến nội dung của câu chuyện.

 Biết tập trung theo dõi lời kể và Nhận xét được lời kể của bạn.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

 Tranh minh hoạ bài tập đọc và kể chuyện trong Tiếng Việt 3, tập một.

 Bảng phụ có viết sẵn câu, đoạn cần hướng dẫn luyện đọc.

 

doc 494 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 1116Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn lớp 3 năm học 2010 – 2011 - Tuần 1 đến tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. 
Giáo viên giáo dục : mỗi bộ phận đều có vai trò quan trọng khác nhau đối với cơ thể. Nếu bị tổn thướng sẽ làm cơ thể hoạt động không bình thường, không tốt với sức khỏe vì thế chúng ta cần phải bảo vệ và giữ gìn chúng.
 Kết Luận: 
Não và tuỷ sống là trung ương thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể
Một số dây thần kinh dẫn luồng thần kinh nhận được từ các cơ quan của cơ thể về não hoặc tuỷ sống. Một số dây thần kinh khác dẫn luồng thần kinh từ não hoặc tuỷ sống đến các cơ quan
Hát
Học sinh trả lời.
Khi chạm tay vào vật nóng, em co giật tay trở lại.
Khi gặp trời lạnh, em thấy người run, hắt hơi, sổ mũi.
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và trả lời.
Sau khi chỉ trên sơ đồ, nhóm trưởng đề nghị các bạn chỉ vị trí của bộ não, tuỷ sống trên cơ thể mình hoặc cơ thể bạn.
Học sinh lên bảng thực hiện
Học sinh nhắc lại
Học sinh đọc và chỉ tên
Các học sinh khác nghe và nhận xét, bổ sung.
Học sinh tham gia chơi.
Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm đọc mục Bạn cần biết và trả lời :
Não và tuỷ sống là trung ương thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể.
Một số dây thần kinh dẫn luồng thần kinh nhận được từ các cơ quan của cơ thể về não hoặc tuỷ sống. Một số dây thần kinh khác dẫn luồng thần kinh từ não hoặc tuỷ sống đến các cơ quan.
Nếu não hoặc tuỷ sống, các dây thần kinh hoặc một trong các giác quan bị hỏng thì cơ thể chúng ta sẽ hoạt động không bình thường, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Đại diện các nhóm trình bày 
Học sinh lắng nghe.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Trực quan
Thảo luận 
Quan sát
Đàm thoại
Động não
Giảng giải
Trò chơi 
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
 - Chuẩn bị : bài 13 : Hoạt động thần kinh. 
Thứ sáu , ngày 01 tháng 10 năm 2010
CHÍNH TẢ
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : HS nắm được cách trình bày đúng, đẹp đoạn văn. Từ bài chép, củng cố cách trình bày bài thơ thể bốn chữ : chữ đầu các dòng thơ viết hoa. Tất cả các chữ đầu dòng thơ viết cách lề vở 2 ô li.
Kĩ năng : Nghe – viết đúng chính tả, chính xác đoạn văn 62 chữ trong bài Nhớ lại buổi đầu đi học.
Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có vần khó : bỡ ngỡ, nép, quãng trời, ngập ngừng
Làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : s/x hoặc vần ươn, ương.
Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt 
II/ Chuẩn bị : 
GV : bảng phụ viết bài thơ Nhớ lại buổi đầu đi học
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : lẻo khẻo, bỗng nhiên, nũng nịu, khỏe khoắn.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : 
Nghe – viết đúng chính tả, chính xác đoạn văn 62 chữ trong bài Nhớ lại buổi đầu đi học. 
Làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : s/x hoặc vần ươn, ương. 
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe - viết ( 24’ )
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị 
Giáo viên đọc đoạn văn 
Gọi học sinh đọc lại đoạn văn .
Giáo viên hỏi :
+ Đoạn này chép từ bài nào ?
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
Câu 1: Cũng như tôi  bước nhẹ.
Câu 2 : Họ như con chim  e sợ. 
Câu 3 : Còn lại
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
+ Cuối mỗi câu có dấu gì ?
+ Chữ đầu câu viết như thế nào ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai : bỡ ngỡ, nép, quãng trời, ngập ngừng
Học sinh chép bài vào vở
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Cho HS chép bài chính tả vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép.
Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng / sai ), chữ viết ( đúng / sai, sạch /bẩn, đẹp /xấu ), cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 10’ )
	Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Nhà nghèo
Đường ngoằn ngoèo 
Cười ngặt nghẽo 
Ngoẹo đầu
	Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Cùng nghĩa với chăm chỉ : 
+ Trái nghĩa với gần : 
+ ( Nước ) chảy rất mạnh và nhanh : 
Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Cùng nghĩa với thuê : .
+ Trái nghĩa với phạt : 
+ Làm chín bằng cách đặt trực tiếp trên than, lửa :
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
2 học sinh.
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm.
Học sinh đọc thầm
Đoạn này chép từ bài Nhớ lại buổi đầu đi học
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn văn có 3 câu
Học sinh đọc
Cuối mỗi câu có dấu chấm.
Chữ đầu câu viết hoa.
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS chép bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Điền vần eo hoặc oeo vào chỗ trống : 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x, có nghĩa như sau : 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
Siêng năng
Xa
Xiết
Tìm các từ chứa tiếng có vần ươn hoặc ương có nghĩa như sau : 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
Mướn
Thưởng
Nướng
Vấn đáp thực hành
Thực hành
 thi đua
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
TOÁN
LUYỆN TẬP
A. MỤC TIÊU.
Giúp học sinh:
củng cố về chia hết,chia có dư và đặc điểm của số dư
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.Kiểm tra bài cũ:
+ Gọi học sinh lên bảng làm bài 1/36 3/37
+ Nhận xét và cho điểm học sinh.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: luyện tập, thực hành
Mục tiêu: Như mục tiêu chính của bài.
Cách tiến hành:
* Bài1
+ 1 học sinh nêu y/c của bài
+ Y/c học sinh tự làm bài
+ Y/c học sinh từng lên bảng nêu rõ cách thực hiện phép tính của mình. Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét bài của bạn
+ Tìm các phép tính chia hết trong bài
+ Chữa bài và cho điểm hs
* Bài2
+ 1 học sinh nêu y/c của bài
+ Y/c học sinh tự làm bài
+ Học sinh làm xong 2 bạn ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau
* Bài3
+ Gọi 1 học sinh đọc đề bài
+ Chữa bài và cho điểm học sinh.
* Bài 4
+ Gọi 1 học sinh đọc đề bài
+ Trong phép chia, khi số chia là 3 thì số dư có thể là những số nào?
+ Có số dư lớn hơn số chia không 
+ Vậy trong các phép chia với số chia là 3 thì số dư lớn nhất là số nào
+ Vậy khoanh tròn vào chữ nào
3. Hoạt động 2: Củng cố,dặn dò
+ Cô vừa dạy bài gì?
+ Về nhà làm bài 1,2/38
+ Nhận xét tiết học
+ 2 học sinh lên bảng làm bài, lớp theo dõi và nhận xét.
+ 4 học sinh lên bảng làm bài, học sinh cả lớp làm vào vở
* 17 chia 2 được 8, viết 8
* 8 nhân 2 bằng 16
 17 trừ 16 bằng 1
+ Các phép tính trong bài đều là các phép tính có dư, không có phép tính nào là phép tính chia hết
+ 4 học sinh lên bảng, học sinh dưới lớp làm vào vở
+ Một lớp có 27 học sinh, trong đó 1/3 số học sinh là học sinh giỏi. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh giỏi?
- 1 học sinh lên bảng làm bài, học sinh cả lớp làm bài vào vở bài tập
 Giải:
Lớp đó có số học sinh giỏi là:
 27 : 3 = 9 (học sinh)
 Đáp số : 9 học sinh.
+ Số dư có thể là 1,2
+ Không 
+ Là 2
+ Chữ B
TẬP LÀM VĂN
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : kể lại buổi đầu đi học của mình. 
Kĩ năng : HS kể lại hồn nhiên, chân thật buổi đầu đi học của mình
Viết lại được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu), diễn đạt rõ ràng.
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :
GV : các câu hỏi gợi ý.
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Tập tổ chức cuộc họp
Giáo viên hỏi : 
+ Nội dung của cuộc họp tổ là gì ?
+ Nêu trình tự của một cuộc họp thông thường
+ Nêu mục đích cuộc họp có nội dung là chuẩn bị các tiết mục văn nghệ chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8 – 3
Nhận xét 
Bài mới :
Giới thiệu bài : Kể lại buổi đầu đi học. ( 1’ )
Hoạt động 1 : Kể lại buổi đầu đi học ( 20’ )
Giáo viên nêu yêu cầu : Để kể lại buổi đầu đi học của mình em cần nhớ lại xem buổi đầu mình đã đi học như thế nào ? 
Đó là buổi sáng hay buổi chiều ? 
Buổi đó cách đây bao lâu ? 
Em đã chuẩn bị cho buổi đi học đó như thế nào ? 
Ai là người đưa em đến trường ? 
Hôm đó, trường học trông như thế nào ? 
Lúc đầu, em bỡ ngỡ ra sao ? 
Buổi đầu đi học kết thúc như thế nào ? 
Cảm xúc của em về buổi học đó.
Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về buổi đầu đi học của mình
Gọi một số học sinh kể trước lớp
Giáo viên nhận xét.
Hoạt động 2 : Viết đoạn văn ( 13’ )
Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu 
Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài giản dị, chân thật những điều vừa kể.
Cho học sinh làm bài
Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp
Năm nay, em đã là học sinh lớp ba nhưng em vẫn nhớ như in buổi đi học đầu tiên của mình.
Hôm đó là một ngày thu trong xanh. Em dậy từ sáng sớm. Mẹ giúp em chuẩn bị quần áo, sách vở, rồi đưa cho em chiếc cặp sách và nói : “Mẹ mong con sẽ luôn cố gắng học giỏi. Nhớ nghe lời cô giáo, con nhé.” Bố chở em đến trường. Trường của em mang tên Phạm Ngũ Lão. Đến cổng trường, bố chỉ lớp học cho em và bảo : “ Con hãy tự đi vào lớp của mình được không ?”. Nhưng em không dám. Thế là bố đã dắt tay em đến trước cô giáo. Cô đưa em vào lớp, chỉ chỗ ngồi cho em. Hôm đó, cô giáo dặn dò chúng em thật nhiều điều nhưng em không nhớ hết.
Buổi học đầu tiên của em bắt đầu như thế đấy. 
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
Hát
Học sinh lắng nghe Giáo viên nêu
Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa.
Học sinh làm việc theo nhóm đôi
Cá nhân
Lớp nhận xét.
Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu
Học sinh làm bài
Cá nhân 
Lớp nhận xét và bình chọn.
Thực hành
động não
giảng giải
Thực hành 
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Yêu cầu HS tập kể lại buổi đầu đi học của một người thân trong gia đình.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Nghe – kể Không nỡ nhìn. Tập tổ chức cuộc họp.
SINH HOẠT LỚP
TUẦN 7 
Thứ hai , ngày 04 tháng 10 năm 2010
TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: dẫn bóng, ngần ngừ, khung thành, sững lại, nổi nóng, lảo đảo, khuỵu xuống, xuýt xoa, xịch tới, ...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bác đứng tuổi, Quang ), bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn. 
Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. 
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới : cánh phải, cầu thủ, khung thành, đối phương, 
Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của cộng đồng.
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
Dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, học sinh biết nhập vai một nhân vật, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
Rèn kĩ năng nghe : 
Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, Một chiếc khăn mùi soa. 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
TẬP ĐỌC
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Nhớ lại buổi đầu đi học
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Điều gì gợi tác giả nhớ đến những kỉ niệm của buổi tựu trường ?
+ Tác giả đã so sánh những cảm giác của mình được nảy nở trong lòng với những cái gì ?
+ Trong ngày tựu trường đầu tiên, vì sao tác giả thấy cảnh vật xung quanh có sự thay đổi lớn ?
+ Tìm những hình ảnh nói lên sự bỡ ngỡ, rụt rè của đám học trò mới tựu trường
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Cộng đồng là chủ điểm nói về Quan hệ giữa Cá nhân với những người xung quanh và xã hội.
Giáo viên hỏi :
+ Chúng ta có nên chơi đá bóng dưới lòng đường không ? Vì sao ?
Giáo viên : Hôm nay chúng ta sẽ học bài : “Trận bóng dưới lòng đường”. Qua bài đọc này, các em sẽ biết được có một nhóm bạn của chúng ta lại không để ý đến điều nguy hiểm đã chơi bóng dưới lòng đường. Chuyện gì đã xảy ra hôm đó ? Chúng ta cùng đọc truyện để tìm hiểu.
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc mẫu với giọng hơi nhanh
Chú ý thể hiện diễn biến nội dung câu chuyện :
+ Đoạn 1, 2 : miêu tả trận đấu bóng, giọng dồn dập, nhanh.
+ Đoạn 3 : miêu tả hậu quả của trò chơi không đúng chỗ, giọng chậm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 30 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 3 đoạn.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy và khi đọc câu :
Bỗng/ cậu thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội đến thế.// Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô,/ vừa mếu máo://
Ông ơi  // cụ ơi  ! // Cháu xin lỗi cụ. //
GV kết hợp giải nghĩa từ khó : cánh phải, cầu thủ, khung thành, đối phương
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận 
 Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Các bạn nhỏ đang chơi bóng ở đâu ?
+ Vì sao trận bóng phải tạm dừng lần đầu ?
Giáo viên chốt ý : Mặc dù Long suýt tông phải xe máy, thế nhưng chỉ được một lúc, bọn trẻ hết sợ lại hò nhau xuống lòng đường đá bóng và đã gây ra hậu quả đáng tiếc. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2 để biết chuyện gì đã xảy ra.
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, hỏi :
+ Chuyện gì khiến trận bóng phải dừng hẳn ? 
Giáo viên chốt ý : Khi gây ra tai nạn, bọn trẻ chạy hết, chỉ có Quang còn nán lại. Hãy đọc đoạn 3 của truyện. 
+ Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra. 
Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi :
+ Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
Giáo viên chốt ý : Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của cộng đồng.
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh quan sát và trả lời.
Chúng ta không nên chơi đá bóng dưới lòng đường vì lòng đường là để dàng cho xe cộ đi lại, nếu chơi đá bóng sẽ rất nguy hiểm, vi phạm luật giao thông.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm đôi.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Cá nhân 
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
Các bạn nhỏ chơi bóng dưới lòng đường
Trận bóng phải tạm dừng lần đầu vì bạn Long mải đá bóng suýt nữa tông phải xe máy. May mà bác đi xe dừng lại kịp. Bác nổi nóng khiến cả bọn chạy tán loạn
1 HS đọc đoạn 2 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo 
Quang sút bóng chệch lên vỉa hè, quả bóng đập vào đầu một cụ già đang đi đường làm cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵu xuống. Một bác đứng tuổi đỡ cụ già dậy, quát lũ trẻ, chúng hoảng sợ bỏ chạy hết
1 HS đọc đoạn 3 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo
HS suy nghĩ và trả lời : Quang nấp sau một gốc cây và lén nhìn sang. Cậu sợ tái cả người. Nhìn cái lưng còng của ông cụ cậu thấy nó sao mà giống cái lưng của ông nội đến thế. Cậu vừa chạy theo chiếc xích lô vừa mếu máo xin lỗi ông cụ
Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu suy nghĩ của mình : Không được đá bóng dưới lòng đường./ Lòng đường không phải là chỗ để các em đá bóng./ Đá bóng dưới lòng đường rất nguy hiểm vì dễ gây tai nạn cho mình và cho người khác./
KỂ CHUYỆN
( 9 giờ 25’ – 10 giờ 05’ ) 
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. 
Phương pháp : Thực hành, thi đua 
 Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Cho học sinh thi đọc bài phân vai
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
 Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, mỗi em sẽ nhập vai một nhân vật, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên hỏi :
+ Trong truyện có những nhân vật nào ?
+ Đoạn 1, 2, 3 có những nhân vật nào tham gia câu chuyện ?
Giáo viên : Vậy nếu chọn kể đoạn 1, em sẽ đóng vai một trong 3 nhân vật mà mình sẽ đóng vai để kể
+ Khi đóng vai nhân vật trong truyện để kể, em phải chú ý điều gì trong cách xưng hô?
Chia HS thành nhóm nho

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 3tuan 111.doc