3
1. Phân tích những điểm bổ sung, sửa đổi trong TT 22 so với
TT 30; vận dụng cho các môn về Tiếng Việt
2. Nghiên cứu bảng tham chiếu đánh giá HS tiểu học của môn
Tiếng Việt và cách sử dụng bảng tham chiếu để lượng hóa.
3. Cụ thể hóa các tiêu chí, chỉ báo trong bảng tham chiếu
như một mục tiêu đầu ra mong đợi để hỗ trợ hoạt động
dạy học Tiếng Việt
4. Xây dựng các ví dụ minh họa cho một số kĩ thuật đánh giá
thường xuyên HS tiểu học
5. Xây dựng các ví dụ minh họa cho 4 mức trong một đề
KTĐG định kì
6. Lập mục tiêu, kế hoạch và tổ chức tập huấn TT 22 tại địa
phương.
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----------- TẬP HUẤN Đánh giá môn TIẾNG VIỆT Theo Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT I- Mục tiêu lớp tập huấn 2 Sau lớp tập huấn, GV, CBQL GD tiểu học có thể: - Phân tích được những điểm bổ sung, sửa đổi trong TT 22 so với TT 30 áp dụng cho môn Tiếng Việt. - Hiểu và biết cách sử dụng bảng tham chiếu để đánh giá kết quả học tập thường xuyên của HS và hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học -Bước đầu biết lập ma trận và xây dựng một đề KTĐG định kì theo 4 mức -Lập mục tiêu, kế hoạch và tổ chức tập huấn tại địa phương về thông tư 22. 3 II- Nội dung tập huấn 1. Phân tích những điểm bổ sung, sửa đổi trong TT 22 so với TT 30; vận dụng cho các môn về Tiếng Việt 2. Nghiên cứu bảng tham chiếu đánh giá HS tiểu học của môn Tiếng Việt và cách sử dụng bảng tham chiếu để lượng hóa. 3. Cụ thể hóa các tiêu chí, chỉ báo trong bảng tham chiếu như một mục tiêu đầu ra mong đợi để hỗ trợ hoạt động dạy học Tiếng Việt 4. Xây dựng các ví dụ minh họa cho một số kĩ thuật đánh giá thường xuyên HS tiểu học 5. Xây dựng các ví dụ minh họa cho 4 mức trong một đề KTĐG định kì 6. Lập mục tiêu, kế hoạch và tổ chức tập huấn TT 22 tại địa phương. 4 TT 30 TT 22 Các mức độ ĐG thường xuyên Đánh giá bằng lượng hóa theo 2 mức (HT, HTT) Đánh giá bằng lượng hóa theo 3 mức (CHT, HT, HTT) ĐG định kì (Đề KT định kì̀̀̀) ĐG định kì chia làm 3 mức: biết và hiểu; vận dụng; vận dụng sáng tạo ĐG định kì chia làm 4 mức: Nhận biết; hiểu; vận dụng ; vận dụng nâng cao Gợi ý yêu cầu đề Mức 1 - biết (20%); mức 2-hiểu (40%); mức 3- vận dụng (30%); mức 4-vận dụng sáng tạo (10%) Những điểm sửa đổi, bổ sung của T 22 so với TT 30 III. Phương pháp tập huấn 5 Trải nghiệm Áp dụng Vòng tròn trải nghiệm Phân tích, hoạt động, trải nghiệm Khái quát hoá rút ra bài học Tập huấn có sự tham gia HOẠT ĐỘNG 1. NGHIÊN CỨU NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA TT 22 ÁP DỤNG CHO MÔN TIẾNG VIỆT 1. Cá nhân nghiên cứu điều 6, 7 của TT 30; điều 10 của thông tư 22. 2. Làm việc nhóm: - Chỉ ra những điểm sửa đổi, bổ sung của thông tư 22 so với thông tư 30, áp dụng cho môn Tiếng Việt - Viết những điều đã thống nhất vào giấy Ao và chuẩn bị trình bày trước lớp Những điểm sửa đổi, bổ sung của T 22 so với TT 30 TT 30 TT 22 Số lần ĐG - Từng bài: NX bằng lời hoặc ghi vào vở HS - Hàng tuần: quan tâm đến nhữngHS chưa HT - Hàng tháng: ghi vào sổ theo dõi chất lượng - Không quy định hàng tháng GV phải ghi sổ theo dõi CLGD. - ĐG thông qua ĐGTX, Định kì (4 lần/năm) Sổ theo dõi chất lượng Yêu cầu ghi hàng tháng Bỏ 7 8 TT 30 TT 22 Công cụ hỗ trợ GV ĐGTX Không có Bảng tham chiếu hỗ trợ GV khi ĐG(4 lần/năm) Hồ sơ đánh giá 5 loại: học bạ, sổ theo dõi chất lượng, bài kiểm tra, sổ liên lạc, giấy chứng nhận khen thưởng. 2 loại: Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục. Những điểm sửa đổi, bổ sung của TT 22 so với TT 30 Hoạt động 2. Nghiên cứu bảng tham chiếu và cách sử dụng 1. Làm việc theo 4 – 6 nhóm: Nghiên cứu bảng tham chiếu môn Tiếng Việt Góp ý chỉnh sửa các tiêu chí, chỉ báo Tìm hiểu cách áp dụng bảng tham chiếu khi tiến hành ĐGTX. 2. Trình bày kết quả trước lớp 9 10 Cách sử dụng bảng tham chiếu khi tiến hành ĐGTX Lượng hoá kết quả đánh giá thường xuyên dựa trên tiêu chí thể hiện qua các chỉ báo. Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá giữa học kì và cuối học kì theo quy ước sau:(2 cách: CNTT, thủ công) HTT: ≥ 3/4 số chỉ báo đạt mức 3, không có chỉ báo nào ở mức 1. HT: > 3/4 chỉ báo đạt mức 2 hoặc 3. CHT: ≥ 1/4 số chỉ báo chỉ đạt mức 1. Bảng TC giữa học kì 1 lớp 2 gồm 5 TC và 18 CB 1. Mức hoàn thành tốt HS thực hiện được ít nhất 14/18 chỉ báo ở mức độ hoàn thành tốt và không có chỉ báo nào đạt ở mức chưa hoàn thành. Nhiều nhất́ là 4 chỉ báo đạt ở mức độ hoàn thành. 14 chỉ báo còn lại đều được thực hiện ở mức thành thạo. 11 Ví dụ đánh giá giữa học kì I Môn Tiếng Việt lớp 2 2. Mức hoàn thành Học sinh thực hiện được 16/18 chỉ báo ở mức hoàn thành tốt và hoàn thành. Tức là có 1 chỉ báo chưa hoàn thành. Nhưng 8 chỉ báo còn lại thực hiện được cơ bản hoặc thực hiện thành thạo. 3. Mức chưa hoàn thành Học sinh có ít nhất́ 4/18 chỉ báo chưa hoàn thành. 12 Ví dụ đánh giá giữa học kì I Môn Tiếng Việt lớp 2 Làm việc theo nhóm: Chọn 1 tiêu chí hoặc 1 chỉ báo trong bảng tham chiếu và mô tả chi tiết Trình bày kết quả trước lớp Ví dụ: 1.Hiểu nghĩa biểu vật của từ , VD chỉ báo 1.1.2.4 (tr. ) 2.Đọc thành tiếng,VD chỉ báo 1.1.2.2 (tr. ) 3. Đọc hiểu, VD chỉ báo 4.1.3.3 (tr. ) 4. Viết chữ, VD chỉ báo 2.1.4.1 (tr. ) 5. Viết chính tả, VD chỉ báo 2.1.4.2 (tr. ) 6. Viết bài văn, VD chỉ báo 5.1.3.3 (tr. ) 7.Kể chuyện, VD chỉ báo 3.1.4.3 (tr. ) 13 Hoạt động 3. Cụ thể hóa các tiêu chí, chỉ báo trong bảng tham chiếu như một mục tiêu đầu ra mong đợi để hỗ trợ hoạt động dạy học Tiếng Việt Hoạt động 4. Kĩ thuật đánh giá thường xuyên Hoạt động nhóm 4.1. Nêu tên các kĩ thuật đánh giá thường xuyên môn Tiếng Việt 4.2. Lấy ví dụ việc vận dụng kĩ thuật đánh giá thường xuyên môn Tiếng Việt Chia sẻ trước lớp 14 4.1.Các kĩ thuật ĐGTX có thể sử dụng trong dạy học Tiếng Việt Quan sát Vấn đáp nhanh Đánh giá sản phẩm của học sinh Bài tập trắc nghiệm Bài thực hành Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm học sinh 15 1)Quan sát Mục đích quan sát Thu thập thông tin một cách hệ thống nhằm giúp giáo viên và học sinh cải thiện kết quả giáo dục dạy học; Có thông tin đánh giá về học sinh đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ hay chưa và biết những ưu khuyết điểm để phát huy/khắc phục Có thông tin để giúp đỡ học sinh/ nhóm học sinh tương tác 16 Nội dung quan sát Biểu hiện hành vi: nét mặt, lời nói...; quá trình hoạt động (tích cực/ không tích cực,...) Kết quả (sản phẩm) hoạt động: (Kết quả thí nghiệm; Phiếu học tập đã hoàn thành; Câu trả lời; Cách chỉ bản đồ, biểu, tranh ảnh,...Cách giải quyết tình huống (đóng vai, giải quyết vấn đề,...); Thu thập tư liệu, thông tin, tranh ảnh, vật thật,... Thời điểm quan sát: Trong suốt quá trình học tập của học sinh 17 2) Vấn đáp nhanh Giúp giáo viên xác định kịp thời hiện trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh. 18 3) Đánh giá sản phẩm của học sinh 19 Các sản phẩm học tập môn Tiếng Việt Tranh ảnh Vật thật Báo tường Phiếu bài tập Bài viết ... Cách tiến hành HS tự giới thiệu và đánh giá sản phẩm Bạn/ nhóm bạn nhận xét GV đưa ra nhận xét 4) Bài trắc nghiệm Là dạng bài kiểm tra gồm hai phần: Phần gốc là một câu hỏi hay một câu được bỏ lửng. Phần trả lời: bao gồm các phương án đã cho sẵn nhưng chỉ có một (có thể vài) phương án đúng, các phương án còn lại chỉ là "mồi nhử“ Các dạng: đúng sai; nhiều lựa chọn; 20 5) Bài thực hành Bài thực hành là một kĩ thuật kiểm tra để xem xét các kĩ năng của người học bằng hành động thực tế. Ví dụ Ghép chữ vào hình; Điền vào chỗ̃ trống; Đóng vai; Chơi trò chơi; ... 21 4. 2. Ví dụ kĩ thuật đánh giá Ví dụ kĩ thuật đánh giá tư thế ngồi học 1.1.2.1 (tr. ) và các VD đã nêu 22 Hoạt động 5. Các nhóm thảo luận thảo luận để trả lời câu hỏi Chúng ta cần điều chỉnh những gì ở bảng tham chiếu và bổ sung thêm công cụ gì để việc đánh giá thường xuyên theo TT22 môn TV thực thi có hiệu quả? 23 Hoạt động 6. Các nhóm thảo luận Tìm một số ví dụ cho 4 mức độ trong trong bài kiểm tra đánh giá định kì môn TV theo TT22? Hoạt đông 7: Thảo luận Chúng ta cần tiếp tục làm gì để TT22 đi vào trong cuộc sống? - Với tư cách là1 GV trường SP đào tạo GV tiểu học? - Với tư cách là một cán bộ quản lí tiểu học cấp Sở? Hoạt động 8. Lập kế hoạch tập huấn 1. Thảo luận theo nhóm Địa phương (nếu có thể) về: Mục đích tập huấn Nội dung tập huấn Kế hoạch tập huấn Phương pháp tập huấn 2. Báo cáo và chia sẻ 27
Tài liệu đính kèm: