Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016

TOÁN (Tiết 41)

HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC

I. MỤC TIÊU:

- Có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc.

- Kiểm tra được hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke.

* Bài 1, bài 2, bài 3 (a)

II. CHUẨN BỊ:

- Ê ke, thước thẳng (cho GV và HS).

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Khởi động: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 5’

GV vẽ lên bảng vẽ góc nhọn, góc tù và góc bẹt, yêu cầu HS lên xác định.

- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.

3. Bài mới:

 a. Giới thiệu bài: 1’

 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đường thẳng vuông góc.

 b. Tìm hiểu bài:

1. Giới thiệu hai đường thẳng vuông góc:

HĐ1: Cả lớp: 15’

- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD và hỏi:

+ Đọc tên hình trên bảng và cho biết đó là hình gì?

- Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD là góc gì? (góc nhọn, góc vuông, góc tù hay góc

bẹt?)

- GV vừa thực hiện thao tác, vừa nêu: Thầy kéo dài cạnh DC thành đường thẳng DM, kéo dài cạnh BC thành đường thẳng BN. Khi đó ta được hai đường thẳng DM và BN vuông góc với nhau tại điểm C.

+ Hãy cho biết góc BCD, góc DCN, góc NCM, góc BCM là góc gì?

- Các góc này có chung đỉnh nào?

- GV: Như vậy hai đường thẳng BN và DM vuông góc với nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh C.

 - GV yêu cầu HS quan sát các đồ dùng học tập của mình, quan sát lớp học để tìm hai đường thẳng vuông góc có trong thực tế cuộc sống.

 - GV hướng dẫn HS vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau (vừa nêu cách vẽ vừa thao tác): Chúng ta có thể dùng ê ke để vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau, chẳng hạn ta muốn vẽ đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng CD, làm như sau:

 + Vẽ đường thẳng AB.

 + Đặt một cạnh ê ke trùng với đường thẳng AB, vẽ đường thẳng CD dọc theo cạnh kia của ê ke. Ta được hai đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau.

 - GV yêu cầu HS cả lớp thực hành vẽ đường thẳng NM vuông góc với đường thẳng PQ tại O.

4. Luyện tập, thực hành:

HĐ2: Cá nhân: 15’

 Bài 1: Dùng ê ke để kiểm tra hai đường

 - GV vẽ lên bảng hai hình a, b như bài tập trong SGK.

- GV yêu cầu HS cả lớp cùng kiểm tra.

 - GV yêu cầu HS nêu ý kiến.

- Vì sao em nói hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau?

 Bài 2:

- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD, sau đó yêu cầu HS suy nghĩ và ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau có trong hình chữ nhật ABCD.

 - GV nhận xét và kết luận về đáp án đúng.

 Bài 3:

- GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.

- GV yêu cầu HS trình bày bài làm trước lớp.

- GV nhận xét và cho điểm HS.

4. Củng cố- Dặn dò: 3’

- GV gọi HS nêu cách kiểm tra hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke.

- GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.

- Nhận xét tiết học.

- HS lên bảng làm bài.

- HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.

- HS nghe.

- Hình ABCD là hình chữ nhật.

- Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD đều là góc vuông.

- HS theo dõi thao tác của GV.

- Là góc vuông.

- Chung đỉnh C.

- HS nêu ví dụ: hai mép của quyển sách, quyển vở, hai cạnh của cửa sổ, cửa ra vào, hai cạnh của bảng đen,

- HS theo dõi thao tác của GV và làm theo.

- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp.

+ HS đọc yêu cầu bài tập.

- HS dùng ê ke để kiểm tra hình vẽ trong SGK, 1 HS lên bảng kiểm tra hình vẽ của GV.

- Hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau, hai đường thẳng PM và MQ không vuông góc với nhau.

- Vì khi dùng ê ke để kiểm tra thì thấy hai đường thẳng này cắt nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh I.

- HS đọc trước lớp.

- HS viết tên các cặp cạnh, sau đó 1 đến 2 HS kể tên các cặp cạnh mình tìm được trước lớp:

+ AB và AD, AD và DC, DC và CB, BC và AB.

- HS dùng ê ke để kiểm tra các hình trong SGK, sau đó ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau

a. AE và ED, ED và DC

 

doc 31 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 451Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cầu HS thảo luận nhóm và tìm ví dụ minh họa cho những ước mơ đó. 
- Gọi HS phát biểu ý kiến. Sau mỗi HS nói GV nhận xét xem các em tìm ví dụ đã phù hợp với nội dung chưa?
4. Củng cố- dặn dò: 3’
- Dặn HS ghi nhớ các từ thuộc chủ điểm ước mơ và học thuộc các câu thành ngữ. 
- Chuẩn bị bài: “Động từ”. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát. 
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời trực tiếp của nhân vật
- Nhận xét, bổ sung. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm và tìm từ. 
- Những từ đồng nghĩa với ước mơ là mơ tưởng, mong ước. 
- Mong ước: nghĩa là mong muốn thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai. 
+ Em mong ước mình có một đồ chơi đẹp trong dịp Tết Trung thu. 
 “Mơ tưởng” nghĩa là mong mỏi và tưởng tượng điều mình muốn sẽ đạt được trong tương lai. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Thảo luận cặp đôi và ghi vào VBT. 
Bắt đầu bằng tiếng ước: Ước mơ, ước muốn, ước ao, ước mong, ước vọng. 
Bắt đầu bằng tiếng mơ: Mơ ước, mơ tưởng, mơ mộng. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, ghép từ. 
- Làm vào vở. 
a. Đánh giá cao: ước mơ đẹp đẽ, ước mơ cao cả, ước mơ lớn, ước mơ chính đáng
b. Đánh giá không cao: ước mơ nho nhỏ
c. Đánh giá thấp: ước mơ viễn vong, ước mơ kì quặc, ước mơ dại dột. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
- HS thảo luận nhóm. 
- Báo cáo kết quả. 
+ Ước mơ được: đánh giá cao. Đó là những ước mơ vươn lên làm những việc có ích cho mọi người như: 
- Ứơc mơ học giỏi để trở thành thợ bậc cao/ trở thành bác sĩ/ kĩ sư/ phi công/ bác học/ trở thành những nhà phát minh, sáng chế/ những người có khả năng ngăn chặn lũ lụt/ tìm ra loại thuốc chữa được những chứng bệnh hiểm nghèo. 
- Ước mơ về cuộc sống no đủ, hạnh phúc, không có chiến tranh
- Ước mơ chinh phục vũ trụ
+ Ước mơ được: đánh giá không cao: Đó là những ước mơ giãn dị, thiết thực có thể thực hiện được, không cần nổ lực lớn: ước mơ muốn có truyện đọc/ có xe đạp. Có một đồ chơi/ đôi giày mới. Chiếc cặp mới/ được ăn một quả đào tiên/ muốn có gậy như ý của Tôn Hành Giả
+ Ước mơ bị: đánh giá thấp: Đó là những ước mơ phi lí, không thể thực hiện được; hoặc là những ước mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân nhưng có hại cho người khác
Ước mơ viển vông của chàng Rít trong truyện Ba điều ước. 
- Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá: Ông lão đánh cá và con cá vàng. Ước mơ tầm thường- ước được ăn dồi chó- Ba điều ước. 
- Ước đi học không bị cô giáo kiểm tra bài, ước được xem ti vi suốt ngày, ước không phải học mà vẫn được điểm cao, ước không phải làm mà cái gì cũng có
Thứ tư, ngày 16 tháng 10 năm 2013
LỊCH SỬ (Tiết 9)
BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP
(Từ năm 938 đến năm 1009 )
ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
I. MỤC TIÊU: 
- Nắm được những nét chính về sự kiện Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân:
+ Sau khi Ngô Quyền mất, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, các thế lực cát cứ địa phương nổi dậy chia cắt đất nước.
+ Đinh Bộ Lĩnh đã tập hợp nhân dân dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước.
- Đôi nét về Đinh Bộ Lĩnh: Đinh Bộ Lĩnh quê ở Hoa Lư, Ninh Bình, là một người cương nghị, mưu cao và có chí lớn, ông có công dẹp loạn 12 sứ quân.
II. CHUẨN BỊ:
- Hình trong SGK phóng to (nếu có điều kiện ).
- Bản đồ Việt Nam.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
 Sau khi Ngô Quyền mất, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc chiến tranh liên miên, nhân dân vô cùng khổ cực. Trong hoàn cảnh đó, cần phải thống nhất đất nước. Vậy ai là người làm được điều này? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay: “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
 GV dựa vào phần đầu của bài trong SGK để giúp HS hiểu được bối cảnh đất nước buổi đầu độc lập. 
HĐ1: Làm việc cá nhân: 15’
+ Đinh Bộ Lĩnh là người ở đâu?
+ Truyện cờ lau tập trận nói lên điều gì về Đinh Bộ Lĩnh khi còn nhỏ?
+ Đinh Bộ Lĩnh đã có công gì?
* GV lết luận: Lớn lên gặp buổi loạn lạc, Đinh Bộ Lĩnh đã xây dựng lực lượng đem quân đi dẹp loạn 12 sứ quân. Năm 968 ông đã thống nhất được giang sơn 
+ Sau khi thống nhất đất nước Đinh Bộ Lĩnh đã làm gì?
+ Hoàng: là Hoàng đế, ngầm nói vua nước ta ngang hàng với Hoàng đế Trung Hoa. 
+ Đại Cồ Việt: nước Việt lớn. 
+ Thái Bình: yên ổn, không có loạn lạc và chiến tranh. 
HĐ2: Nhóm: 15’
 - GV yêu cầu các nhóm lập bảng so sánh tình hình đất nước trước và sau khi được thống nhất theo mẫu 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm
- GV nhận xét và kết luận. 
4. Củng cố - Dặn dò: 3’
 - Qua bài học, em có suy nghĩ gì về Đinh Bộ Lĩnh. 
- Nếu có dịp được về thăm kinh đô Hoa Lư em sẽ nhớ đến ai ? Vì sao ?
 - Về nhà học bài và chuẩn bị bài: “Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược lần thứ nhất”. Nhận xét tiết học. 
1. Tìm hiểu đôi nét về Đinh Bộ Lĩnh
+ Là người Hoa Lư – Gia Viễn – ninh Bình. 
+ Truyện cờ lau tập trận nói lên từ nhỏ Đinh Bộ Lĩnh đã tỏ ra có chí lớn. 
+ Ông đã có công dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn đất nước. 
- 1 đến 2 HS nhắc lại. 
2. Đất nuớc thống nhất, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi
+ Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, lấy niên hiệu là Đinh Tiên Hoàn, đóng đô ở Hoa Lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, niên hiệu Thái Bình. 
+ HS thảo luận nhóm
Thời gian
Các mặt
Trước khi TN
Sau khi thống nhất
- Đất nước
- Triều đình
- Đời sống của nhân dân
- Bị chia thành 12 vùng. 
- Lục đục. 
- Làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, dân nghèo khổ, đổ máu vô ích. 
- Đất nước quy về một mối
- Được tổ chức lại quy củ
- Đồng ruộng trở lại xanh tươi, ngược xuôi buôn bán, khắp nơi chùa tháp được xây dựng
+ Báo báo kết quả. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
KĨ THUẬT (Tiết 9)
KHÂU ĐỘT THƯA (2 tiết )
I. MỤC TIÊU: 
- Biết cách khâu đột thưa và ứng dụng của khâu đột thưa.
- Khâu được các mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu có thể chưa đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm.
* Với HS khéo tay:
Khâu được các mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm.
II. CHUẨN BỊ:
- Tranh quy trình khâu mũi đột thưa.
- Mẫu đường khâu đột thưa được khâu bằng len hoặc sợi trên bìa, vải khác màu (mũi khâu ở mặt sau nổi dài 2, 5cm).
- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
+ Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích 20 x 30cm.
+ Len (hoặc sợi), khác màu vải.
+ Kim khâu len và kim khâu chỉ, kéo, thước, phấn vạch.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Tiết 2
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài cũ: 3’Kiểm tra dụng cụ của HS. 
3. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay chúng ta tiếp tục thực hành: “Khâu đột thưa”. GV ghi đề. 
 b. HS thực hành khâu đột thưa: 20’
Hoạt động 3: HS thực hành khâu đột thưa 
- Nêu các bước thực hiện cách khâu đột thưa. 
- GV nhận xét và củng cố kỹ thuật khâu mũi đột thưa qua hai bước: 
 + Bước 1: Vạch dấu đường khâu. 
 + Bước 2: Khâu đột thưa theo đường vạch dấu. 
 - GV hướng dẫn thêm những điểm cần lưu ý khi thực hiện khâu mũi đột thưa. 
 - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu thời gian yêu cầu HS thực hành. 
 - GV quan sát uốn nắn thao tác cho những HS còn lúng túng hoặc chưa thực hiện đúng. 
HĐ4: Đánh giá kết quả học tập của HS: 7’
 - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành. 
 - GV nêu tiêu chẩn đánh giá sản phẩm: 
 + Đường vạch dấu thẳng, cách đều cạnh dài của mảnh vải. 
 + Khâu được các mũi khâu đột thưa theo đường vạch dấu. 
 + Đường khâu tương đối phẳng, không bị dúm. 
 + Các mũi khâu ở mặt phải tương đối bằng nhau và cách đều nhau. 
 + Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. 
 - GV nhận xét và đánh giá kết quả học tập của HS. 
 4. Nhận xét- dặn dò: 3’
- GV củng cố bài học. 
 - Nhận xét sự chuẩn bị và tinh thần, thái độ, kết quả học tập của HS
- Hướng dẫn HS về nhà đọc trước và chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “khâu đột mau”. 
- Hát
- Chuẩn bị dụng cụ học tập. 
- HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác khâu đột thưa. 
- HS lắng nghe. 
- HS thực hành cá nhân. 
- HS trưng bày sản phẩm. 
- HS lắng nghe. 
- HS tự đánh giá các sản phẩm theo các tiêu chuẩn trên. 
TOÁN (Tiết 43)
VẼ HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC
I. MỤC TIÊU: 
- Vẽ được đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước.
- Vẽ được đường cao của một hình tam giác.
* Bài 1, bài 2
II. CHUẨN BỊ:
- Thước thẳng và ê ke (cho GV và HS).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ cùng thực hành vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 
1. Hướng dẫn vẽ đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước: 
 - GV thực hiện các bước vẽ như SGK đã giới thiệu, vừa thao tác vẽ vừa nêu cách vẽ cho HS cả lớp quan sát (vẽ theo từng trường hợp). 
 - Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với đường thẳng AB. 
 - Chuyển dịch ê ke trượt theo đường thẳng AB sao cho cạnh góc vuông thứ hai của ê ke gặp điểm E. Vạch một đường thẳng theo cạnh đó thì được đường thẳng CD đi qua E và vuông góc với đường thẳng AB. 
 Điểm E nằm trên đường thẳng AB. 
 - GV tổ chức cho HS thực hành vẽ. 
 + Yêu cầu HS vẽ đường thẳng AB bất kì. 
 + Lấy điểm E trên đường thẳng AB (hoặc nằm ngoài đường thẳng AB). 
 + Dùng ê ke để vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và vuông góc với AB. 
 - GV nhận xét và giúp đỡ các em còn chưa vẽ được hình. 
 2. Hướng dẫn vẽ đường cao của tam giác: 
 - GV vẽ lên bảng tam giác của ABC như phần bài học của SGK. 
 - GV yêu cầu HS đọc tên tam giác. 
 - GV yêu cầu HS vẽ đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với cạnh BC của hình tam giác ABC. 
 - GV nêu: Qua đỉnh A của hình tam giác ABC ta vẽ đường thẳng vuông góc với cạnh BC, cắt cạnh BC tại điểm H. Ta gọi đoạn thẳng AH là đường cao của hình tam giác ABC. 
 - GV nhắc lại: Đường cao của hình tam giác chính là đoạn thẳng đi qua một đỉnh và vuông góc với cạnh đối diện của đỉnh đó. 
 - GV yêu cầu HS vẽ đường cao hạ từ đỉnh B, đỉnh C của hình tam giác ABC. 
 - GV hỏi: Một hình tam giác có mấy đường cao ?
 4. Hướng dẫn thực hình: 
HĐ2: Cá nhân: 
 Bài 1
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó vẽ hình. 
- GV nhận xét và cho điểm HS. 
 Bài 2: Hãy vẽ các đường cao AH của hình tam giác trong mỗi trường hợp sau. 
- GV gọi HS lên bảng, lớp làm VBT. 
- GV nhận xét và cho điểm HS. 
 4. Củng cố- Dặn dò: 3’
- GV tổng kết giờ học. 
- Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS nghe. 
- Theo dõi thao tác của GV. 
+ Điểm E nằm ngoài đường thẳng AB. 
- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào VBT. 
- Tam giác ABC. 
- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp. 
 A
 B H C
- HS dùng ê ke để vẽ. 
- Một hình tam giác có 3 đường cao. 
- HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ theo một trường hợp, HS cả lớp vẽ vào vở. 
 C 
 E
C E D
 D
+ HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS lên bảng thực hành vẽ. 
- 3 HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ đường cao AH trong một trường hợp, HS cả lớp dùng bút chì vẽ vào SGK. 
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. MỤC TIÊU:
Dựa vào hiểu biết về đoạn văn đã học, bước đầu biết hoàn chỉnh một đoạn văn của câu chuyện Vào nghề gồm nhiều đoạn (đã cho sẵn cốt truyện).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu của tiết trước. 
Tranh minh hoạ truyện Vào nghề trang 73, SGK. 
Phiếu ghi sẵn nội dung từng đoạn, có phần  để HS viết, mỗi phiếu ghi một đoạn. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi HS lên bảng mỗi HS kể 2 bức tranh truyện Ba lưỡi rìu. 
- Nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Vi- li- a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 6’
Bài 1: Đọc cốt truyện sau: 
- Gọi HS đọc cốt truyện. 
- Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một lần xuống dòng. bGV ghi nhanh lên bảng. 
Gọi HS đọc lại các sự việc chính. 
HĐ2: Cá nhân: 24’
 Bài 2: 
- Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện. 
- GV phát bảng phụ cho 4 HS, mỗi - HS ứng với mỗi đoạn. 
4. Củng cố - Dặn dò: 3’
- GV củng cố bài học, HS nhắc lại các bước xây dựng đoạn văn kể chuyện. 
- Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề 
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân”. 
- HS hát. 
HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. 
+ Đoạn 1: Va- li- a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn. 
+ Đoạn 2: Va- li- a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa. 
+ Đoạn 3: Va- li- a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn. 
+ Đoạn 4: Va- li- a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước. 
- HS đọc yêu cầu. 
- HS đọc thầm 4 đoạn văn và tự lựa chọn để hoàn chỉnh một đoạn. 
+ HS làm bài trên bảng phụ, nối tiếp nhau trình bày bài làm. 
Đoạn 1: Mở đầu – Nô- en ngày ấy, cô bé Va- li- a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc. 
Diễn biến: Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va- li- a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm. 
 Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng- đo- lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va- li- a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó. 
Kết thúc: Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va- li- a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã. 
Đoạn2: 
Mở đầu: Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va- li- a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề. 
Diễn biến: Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ơû đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va- li- a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi. 
Kết thúc: Bác giám đốc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”. 
Đoạn 3: 
Mở đầu: Thế là từ hôm đó ngày ngày Va- li- a đến làm việc trong chuồng ngựa. 
Diễn biến: Những ngày đầu, Va- li- a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên. 
Kết thúc: Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em. 
Đoạn 4: 
Mở đầu: Thế rồi, cũng đến ngày Va- li- a cũng trở thành một diễn viên thực thụ. 
Diễn biến: Cứ mỗi lần Va- li- a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả. 
Kết thúc: Va- li- a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va- li- a đã trở thành sự thật. 
KỂ CHUYỆN (Tiết 9)
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA
I. MỤC TIÊU: 
- Chọn được một câu chuyện về ước mơ đẹp của mình hoặc bạn bè, người thân.
- Biết sắp xếp các sự việc thành một câu chuyện để kể lại rõ ý; biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
II. CHUẨN BỊ:
GV: Kế hoạch bài học – SGK
HS: Bài cũ – bài mới. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
Tuần trước, các em đã kể lại những câu chuyện đã nghe, đã đọc về ước mơ đẹp. Trong tiết học này, các em sẽ kể một câu chuyện về ước mơ đẹp của chính mình hay bạn bè, người thân. Các em đọc trước nội dung của bài kể chuyện hôm nay. Đó là bài: “Kể chuyện được... ”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Hướng dẫn HS kể chuyện: 10’
Đề bài: Kể chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè em, người thân. 
- GV đọc, phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: ước mơ đẹp của em, của bạn bè, người thân. 
+ Yêu cầu của đề bài về ước mơ là gì?
+ Nhân vật chính trong truyện là ai?
a. Giúp HS hiểu các hướng xây dựng cốt truyện. 
- Gọi HS đọc gợi ý 2. (các hướng xây dựng cốt truyện và VD)
+ GV ghi nhanh 3 hướng xây dựng cốt truyện. 
- Nguyên nhân làm nảy sinh ước mơ đẹp. 
- Những cố gắng để đạt ước mơ. 
- Những khó khăn đã vượt qua, ước mơ đã đạt được. 
- Em xây dựng cốt truyện của mình theo hướng nào? Hãy giới thiệu cho các bạn cùng nghe. 
b. Đặt tên cho câu chuyện: 
+ Gv gọi HS đọc gợi ý 3. 
- Yêu cầu HS suy nghĩ đặt tên cho câu chuyện. 
* Gv lưu ý HS: Kể chuyện chứng kiến, em phải mở đầu chuyện ở ngôi thứ nhất (tôi, em. VD: ở cạnh nhatôi có một cô chơi đàn rất hay... Kể câu chuyện em trực tiếp tham gia, em phải là nhân vật chính trong câu chuyện). 
HĐ2: Thực hành KC: 20’
* Kể chuyện theo cặp: 
+ GV theo dõi, hướng dẫn góp ý. 
*Thi KCtrước lớp: 
- Tổ chức cho HS thi kể. 
- Mỗi HS kể GV ghi nhanh lên bảng tên HS, tên truyện, ước mơ trong truyện. 
- Sau mỗi HS kể, GV yêu cầu HS dưới lớp hỏi bạn về nội dung, ý nghĩa, cách thức thực hiện ước mơ đó để tạo không khí sôi nổi, hào hứng ở lớp học. 
- Gọi HS nhận xét bạn kể theo các tiêu chí đã nêu ở các tiết trước. 
- Nhận xét, cho điểm từng HS. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
- Dặn HS về nhà viết lại một câu chuyện các bạn vừa kể mà em cho là hay nhất và chuẩn bị bài kể chuyện Bàn chân kì diệu. 
- Nhận xét tiết học. 
- Hát. 
+ HS đọc đề. 
- Tổ chức báo cáo việc chuẩn bị bài của các bạn. 
+ Đề bài yêu cầu đây là ước mơ phải có thật. 
+ Nhân vật chính trong truyện là em hoặc bạn bè, người thân. 
- 3 HS đọc thành tiếng gợi ý 2. 
+ HS tiếp nối nhau nói đề tài KC và hướng xây dựng cốt truyện của mình
VD: Tôi muốn kể một câu chuyện giải thích vì sao tôi ước mơ trở thành cô giáo. 
+ HS đọc gợi ý 3. 
- HS suy nghĩ đặt tên cho câu chuyện của mình. 
+ Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện về ước mơ của mình. 
- HS tham gia kể chuyện. 
- Hỏi và trả lời câu hỏi. 
- Nhận xét nội dung truyện và lời kể của bạn. 
Thứ năm, ngày 17 tháng 10 năm 2013
TẬP ĐỌC (Tiết 18)
ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI- ĐÁT
 (Thần thoại Hy Lạp)
I. MỤC TIÊU: 
- Bước đầu biết đọc diễn cảm phân biệt lời các nhân vật (lời xin, khẩn cầu của Mi-đát, lời phán bảo oai vệ của thần Đi-ô-ni-dốt).
- Hiểu ý nghĩa: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90, SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài Thưa chuyện với mẹ 
+ Cương xin học nghề rèn để làm gì?
- Nhận xét, cho điểm HS. 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Gọi HS quan sát tranh và mô tả những gì bức tranh thể hiện được. 
- Tại sao vua lại khiếp sợ khi nhìn thấy thức ăn như vậy? Câu chuyện Điều ước của vua Mi- đát sẽ cho các em hiểu điều đó. 
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc: 8’
- GV hoặc HS chia đoạn: 
Đoạn1: Có lần thần  hơn thế nữa. 
Đoạn 2: Bọn đầy tớ  tôi được sống. 
Đoạn 3: Thần Đi- ô- ni- dốt đến tham lam. 
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài, đoạn văn khó. 
- GV giải nghĩa một số từ khó: 
Khủng khiếp; nghĩa là rất hoảng sợ, sợ đến mức tột độ
- GV đọc diễn cảm cả bài. 
*Toàn bài đọc với giọng khoan thai. Lời vua Mi- đát chuyển từ phấn khởi, thoả mãn sang hốt hoảng, cầu khẩn, hối hận. Lời phán của thần Đi- ô- ni- dốt đọc với giọng điềm tĩnh, oai vệ. 
HĐ3: Tìm hiểu bài: 13’
+ Thần Đi- ô- ni- dốt cho vua Mi- đát cái gì?Vua Mi- đát xin thần điều gì?
+ Theo em, vì sao vua Mi- đát lại ước như vậy?
+ Thoạt đầu điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
- Tại sao vua Mi- đát lại xin thần Đi- ô- ni- dôt lấy lại điều ước?
. 
+ Vua Mi- đát có được điều gì khi nhúng mình vào dòng nước trên sông Pác- tôn?
+ Vua Mi- đát hiểu ra điều gì?
HĐ4: Luyện đọc diễn cảm: 5’
Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 3
+ Đọc mẫu đoạn văn. 
+ Theo dõi, uốn nắn. 
4. Củng cố: 5’
- Liện hệ giáo dục. 
- Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? 
- Nêu ý nghĩa của bài học?
5. Dặn dò: 1’
- Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và soạn bài ôn tập tuần 10. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS báo cáo sĩ số. Hát 
- Cương thương mẹ vất vả, muốn học một nghề để kiếm sống, đỡ đần cho mẹ. 
- HS nêu ý nghĩa bài học
- Nhận xét, bổ sung. 
- Bức tranh vẽ cảnh trong một cung điện nguy nga, tráng lệ. Trước mắt ông vua là đầy đủ những thức ăn đủ loại. Tất cả đều loé lên ánh sáng đủ loại của vàng. Nhưng nét mặt nhà vua có vẻ hoảng sợ. 
- Lắng nghe. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó, đoạn văn, câu văn khó. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
- Luyện đọc theo cặp. 
- 1 HS đọc toàn bài. 
+ Đọc thầm đoạn 1 để trả lời các câu hỏi: 
+ Thần Đi- ô- ni- dốt cho Mi- đát một điều ước. Vua Mi- đat xin thần làm cho mọi vật ông chạm vào đều biến thành vàng. 
+ Vì ông ta là người tham lam. 
+ Vua bẻ thử một cành sồi, ngắt thử một quả táo, chúng đều biến thành vàng. Nhà vua tưởng như mình là người sung sướng nhất trên đời. 
 Ý1: Điều ước của vua Mi- đát được thực hiện. 
- HS đọc đoạn 2.. 
+ Vì nhà vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước: vua không thể ăn, uống bất cứ thứ gì. Vì tất cả mọi thứ ông chạm vào đều biến thành vàng. Mà con người không thể ăn vàng được. 
Ý2: Vua Mi- đát nhận ra sự khủng khiếp của điều ước. 
- HS đọc đoạn 3
+ Ông đã mất đi phép màu và rửa sạch lòng tham. 
+ Vua Mi- đát hiểu ra rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. 
Ý3: Vua Mi- đát rút ra bài học quý. - 3 em đọc tiếp nối nhau 3 đoạn của bài. 
+ Luyện đọc theo nhóm
+ Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp. 
+ Bình chọn người đọc hay. 
+ Người nào có lòng tham như vua Mi- đát thì không bào giờ hạnh phúc/ Lòng tham của con người 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA LOP 4 TUAN 9.doc