Giáo án Tổng hợp lớp 1 - Trường TH số 2 Hoà Bình 2 - Tuần 31

Tập đọc : Ngưỡng cửa

I.Mục tiêu: Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: Ngưỡng cửa, nơi này, cũng quen, dắt vòng, đi men. Bước đầu biết ngắt hơi ở cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ. Hiểu nội dung bài: Ngưỡng cửa là nơi đứa trẻ tập đi những bước đầu tiên, rồi lớn lên đi xa hơn nữa. Trả lời được câu hỏi 1 ( SGK )

II.Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ bài đọc SGK. Bộ chữ của GV và học sinh.

III.Các hoạt động dạy học :

 

doc 12 trang Người đăng phuquy Lượt xem 1013Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tổng hợp lớp 1 - Trường TH số 2 Hoà Bình 2 - Tuần 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động HS
1.Phần mỡ đầu:
Thổi còi tập trung học sinh.
Phổ biến nội dung yêu cầu của bài học: 1 – 2 phút.
Chạy nhẹ nhàng thành một hàng dọc trên địa hình tự nhiên ở sân trường 50 - 60 m.
Đi thường theo vòng tròn ngược chiều kim đồng hồ) và hít thở sâu: 1 phút.
Xoay các khớp cổ tay, cẳng tay, cánh tay, đầu gối, hông: 2 phút.
2.Phần cơ bản:
Trò chơi: “Kéo cưa lừa xẻ” 8 – 10 phút.
Chuyền cầu theo nhóm 2 người 8 – 10 phút.
Học sinh tập hợp thành 4 hàng dọc quay mặt vào nhau tạo thành từng đôi một, dàn đội hình sao cho các em cách nhau từ 1,5 đến 3 mét
3.Phần kết thúc :
Đi thường theo nhịp 2 – 4 hàng dọc và hát: 1 - 2 phút.
Ôn động tác vươn thở và điều hoà của bài thể dục, mỗi đôïng tác 2 x 8 nhịp.
4.Nhận xét giờ học.Dặn dò: Thực hiện ở nhà.
Học sinh ra sân. Đứng tại chỗ, khởi động.
HS lắng nghe nắmYC nội dung bài học.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của lớp trưởng.
Học sinh ôn xoay các khớp cổ tay, cẳng tay, cánh tay, đầu gối theo hướng dẫn của giáo viên và lớp trưởng.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh tập hợp thàng 4 hàng dọc quay mặt vào nhau, nghe giáo viên phổ biến cách chơi, xem các bạn làm mẫu.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của lớp trưởng.
Ôn động tác vươn thở và điều hoà của bài thể dục, mỗi đôïng tác 2 x 8 nhịp.
Học sinh lắng nghe
Tập viết : Tô chữ hoa Q, R
I.Mục tiêu: - Tô được các chữ hoa: Q, R Viết đúng các vần: ăc, ăt, ươt; các từ ngữ: màu sắc, dìu dắt, dòng nước, xanh mướt kiểu chữ viết thường, cỡ chữ theo theo vở Tập viết 1, tập hai ( Mỗi từ ngữ viết được ít nhất 1 lần )
II.Đồ dùng dạy học: Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ trong nội dung luyện viết của tiết học. -Chữ hoa: Q đặt trong khung chữ (theo mẫu chữ trong vở tập viết) Các vần và các từ ngữ (đặt trong khung chữ).
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.KTBC: Kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh, chấm điểm 2 bàn học sinh. 
2.Bài mới : Qua mẫu viết GV giới thiệu và ghi tựa bài.
Hướng dẫn tô chữ hoa:
Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét:
Nhận xét về số lượng và kiểu nét. Sau đó nêu quy trình viết cho học sinh, vừa nói vừa tô chữ trong khung chữ Q.
Nhận xét học sinh viết bảng con.
Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng:
Giáo viên nêu nhiệm vụ để học sinh thực hiện:
- Đọc các vần và từ ngữ cần viết.
- Quan sát vần, từ ngữ ứng dụng ở bảng và vở tập viết của học sinh.
- Viết bảng con.
3.Thực hành :
Cho HS viết bài vào tập.
GV theo dõi nhắc nhở động viên một số em viết chậm, giúp các em hoàn thành bài viết tại lớp.
4.Củng cố : Gọi HS đọc lại nội dung bài viết và quy trình tô chữ Q. Thu vở chấm một số em. Nhận xét tuyên dương.
5.Dặn dò: Viết bài ở nhà phần B, xem bài mới.
Học sinh mang vở tập viết để trên bàn cho giáo viên kiểm tra.
Học sinh nêu lại nhiệm vụ của tiết học.
Học sinh quan sát chữ hoa Q, R trên bảng phụ và trong vở tập viết.
Học sinh quan sát giáo viên tô trên khung chữ mẫu.
Viết bảng con.
Học sinh đọc các vần và từ ngữ ứng dụng, quan sát vần và từ ngữ trên bảng phụ và trong vở tập viết.
Viết bảng con.
Thực hành bài viết theo yêu cầu của giáo viên và vở tập viết.
Nêu nội dung và quy trình tô chữ hoa, viết các vần và từ ngữ.
Hoan nghênh, tuyên dương các bạn viết tốt.
HS khá, giỏi viết đều nét, dản đúng khoảng cách và viết đủ số vòng, số chữ quy định trong vở tập viết 1, tập hai.
Toán: Đồng hồ . thời gian
I/Mục tiêu: - Làm quen với mặt đồng hồ , biết xem giờ đúng , có biểu tượng ban đầu về thời gian .
Phương pháp: trực quan, thực hành.
II/Đồ dùng: Mặt đồng hồ để bàn có kim ngắn, kim dài.
III/Các hoạt động dạy học:
	1/Kiểm tra bài cũ: 2 học sinh lên bảng, cả lớp làm bảng con : 45 + 34 = ; 26 – 24 =
	2/Bài mới: 
Giáo viên 
Học sinh 
1. Giới thiệu mặt đồng hồ và vị trí các kim chỉ giờ đúng trên mặt đồng hồ:
- Giáo viên cho học sinh xem đồng hồ để bàn và nêu câu hỏi:
+ Xem mặt đồng hồ có những gì ?
- Giáo viên giới thiệu : Mặt đồng hồ có kim ngắn, kim dài và có ghi các số từ 1 đến 12. Kim ngắn và kim dài đều quay được và quay theo chiều từ số bé đến số lớn.
- Giáo viên giới thiệu tiếp : Khi kim dài chỉ vào số 12, kim ngắn chỉ vào đúng số nào dố, chẳng hạn chỉ vào số 9, thì đồng hồ chỉ lúc đó là 9 giờ.
- Giáo viên cho học sinh xem tranh trong Toán 1 và hỏi theo nội dung các tranh từ trái sang phải, chẳng hạn:
+ Lúc 5 giờ kim ngắn chỉ số mấy ?; kim dài chỉ số mấy ?; Lúc 5 giờ sáng em bé đang làm gì ?
Giáo viên hỏi học sinh với các tranh tiếp theo.
2. Giáo viên HD học sinh thực hành xem đồng hồ, ghi số giờ ứng với từng mặt đồng hồ:
- Giáo viên liên hệ với thực tế đời sống của học sinh , + Vào buổi tối, em thường làm gì ?
- Học sinh xem đồng hồ để bàn và trả lời câu hỏi:
+ Mặt đồng hồ có kim ngắn, có kim dài, có các số từ 1 đến 12.
- Cho học sinh xem mặt đồng hồ chỉ 9 giờ và nói : “ Chín giờ”.
- Học sinh xem đồng hồ ở các thời điểm khác nhau.
+ Lúc 5 giờ kim ngắn chỉ số 5; kim dài chỉ số 12; Lúc 5 giờ sáng em bé đang ngủ.
- Học sinh thực hành xem đồng hồ; chẳng hạn : “ 8 giờ”; 9 giờ; 10 giờ; 
3/Củng cố: + Lúc 7 giờ kim ngắn chỉ số mấy ?; kim dài chỉ số mấy ?
4/Dặn dò: Dặn học sinh thực hành xem đồng hồ.
Chính tả (tập chép) Ngưỡng cửa
I.Mục tiêu: - Nhìn sách hoặc bảng, chép lại và trình bày đúng khổ thơ cuối bài Ngưỡng cửa: 20chữ trong khoảng 8 – 10 phút. Điền đúng vần ăt, ắc; chữ g, gh vào chỗ trống. Bài tập 2, 3 ( SGK ) 
	II.Đồ dùng dạy học: Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung bài thơ cần chép và các bài tập 2, 3.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh 
1.KTBC : 
Gọi 2 học sinh lên bảng viết:
Cừu mới be toáng
Tôi sẽ chữa lành.
2.Bài mới: GV giới thiệu bài ghi .
3.Hướng dẫn học sinh tập chép:
Gọi học sinh nhìn bảng đọc bài thơ cần chép (giáo viên đã chuẩn bị ở bảng phụ).
Thực hành bài viết (chép chính tả).
Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để viết.
Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả:
Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
Thu bài chấm 1 số em.
4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt.
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập.
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
5.Nhận xét, dặn dò:
Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập.
2 học sinh làm bảng.
Cừu mới be toáng
Tôi sẽ chữa lành.
Học sinh nhắc lại.
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài bạn đọc trên bảng từ.
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay viết sai: đường, xa tắp, vẫn, 
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên để chép bài chính tả vào vở chính tả.
Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở.
Học sinh soát lỗi tại vở của mình và đổi vở sữa lỗi cho nhau.
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên.
Điền vần ăt hoặc ăc.
Điền chữ g hoặc gh.
Học sinh làm VBT.
Giải 
Bắt, mắc.
Gấp, ghi, ghế.
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau.
Thứ tư ngày 18 tháng 4 năm 2012
Tập đọc : Kể cho bé nghe
I.Mục tiêu: - Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: ầm ỉ, chó vện, chăng dây, ăn no, quay tròn, nấu cơm. Bước đầu biết ngắt nghỉ hơi ở cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ. Hiểu nội dung bài: Đặc điểm ngộ nghĩnh của các con vật, đồ vật trong nhà, ngoài đồng. Trả lời được câu hỏi 2 ( SGK )
II.Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ bài đọc SGK. Bộ chữ của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
1.KTBC : Gọi 2 học sinh đọc bài: “Ngưỡng cửa” và trả lời câu hỏi 1 và 2 trong SGK.
2.Bài mới: GV giới thiệu bài 
Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
- Đọc mẫu bài thơ lần 1 
- Đọc mẫu lần 2 
- Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Luyện đọc câu:
Gọi em đầu bàn đọc hai dòng thơ (dòng thứ nhất và dòng thứ hai). Các em sau tự đứng dậy đọc các dòng thơ nối tiếp (mỗi em 2 dòng thơ cho trọn 1 ý).
- Luyện đọc đoạn và cả bài thơ:
Đọc nối tiếp từng khổ thơ (mỗi em đọc 4 dòng thơ)
Luyện tập:
Ôn vần ươc, ươt.
Giáo viên yêu cầu Bài tập 1: 
Tìm tiếng trong bài có vần ươc ?
Bài tập 2: Tìm tiếng ngoài bài có vần ươc, ươt ?
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
3.Củng cố tiết 1:
Tiết 2
4.Tìm hiểu bài và luyện nói:
Em hiểu con trâu sắt trong bài là gì?
Gọi học sinh đọc phân vai: gọi 2 em, 1 em đọc các dòng thơ chẳn (2, 4, 6, ), 1 em đọc các dòng thơ lẻ (1, 3, 5, ) tạo nên sự đối đáp.
Thực hành luyện nói:
Đề tài: Hỏi đáp về những con vật em biết.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và nêu các câu hỏi gợi ý để học sinh hỏi đáp về những con vật em biết
Nhận xét luyện nói và uốn nắn, sửa sai.
5.Củng cố: Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học.
6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem bài mới.
Học sinh nêu tên bài trước.
2 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:
Lắng nghe.
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.
Đọc nối tiếp mỗi em 2 dòng thơ bắt đầu em ngồi đầu bàn dãy bàn bên trái.
Đọc nối tiếp 4 em.
Nghỉ giữa tiết
Nước. 
Ươc: nước, thước, bước đi, 
Ươt: rét mướt, ẩm ướt, sướt mướt, 
2 em đọc lại bài thơ.
Con trâu sắt là cái máy cày. Nó làm thay việc con trâu nhưng người ta dùng sắt để chế tạo nên gọi là trâu sắt.
Em 1 đọc: Hay nói ầm ĩ.
Em 2 đọc: Là con vịt bầu.
Học sinh cứ đọc như thế cho đến hết bài.
Hỏi: Con gì sáng sớm gáy ò  ó  o gọi người thức dậy?
Trả: con gà trống.
Hỏi: Con gì là chúa rừng xanh?
Trả: Con hổ.
Toán: Thực hành
I/Mục tiêu: - Biềt đọc giờ đúng , vẽ kim đồng hồ chỉ đúng các giờ trong ngày .
Phương pháp: Thực hành – luyện tập.
II/Đồ dùng: Mô hình mặt đồng hồ.
III/Các hoạt động dạy học:
1/Kiển tra bài cũ: Lúc 7 giờ, kim ngắn chỉ số mấy?; kim dài chỉ số mấy?.
2/Bài mới: Bài 1, Bài 2, Bài 3, bài 4 
Giáo viên 
Học sinh 
 Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
* Bài 1: ( Viết theo mẫu ).
Khi chữa bài, Giáo viên yêu cầu học sinh đọc số giờ ứng với từng mặt đồng hồ.
 Hỏi: Lúc 10 giờ, kim ngắn chỉ số mấy?; kim dài chỉ số mấy?
* Bài 2: Vẽ thêm kim ngắn để đồng hồ chỉ giờ đúng ( theo mẫu ).
- Giáo viên lưu ý học sinh vẽ kim ngắn phải ngắn hơn kim dài và vẽ đúng từng vị trí của kim ngắn.
* Bài 3: Nối tranh với đồng hồ thích hợp.
* Bài 4: Bạn An đi từ thành phố về quê. Vẽ thêm kim ngắn thích hợp vào mỗi đồng hồ.
Đây là bài toán mở, có nhiều đáp số khác nhau, nên khuyến khích học sinh nêu các lí do phù hợp với vị trí của kim ngắn trên mặt đồng hồ
- Đây là bài toán về xem giờ đúng. Học sinh tự xem tranh và làm theo mẫu.
- Đây là bài toán vẽ kim đồng hồ theo giờ đã cho trước. Học sinh tự lam bài rồi chữa bài.
- Học sinh nối các tranh vẽ chỉ từng hoạt động với mặt đồng hồ chỉ thời điểm tương ứng. 
Lưu ý các thời điểm: sáng, trưa, chiều, tối.
Học sinh phải đoán được các vị trí hợp lí của kim ngắn. Chẳng hạn, nhìn vào tranh thấy lúc đó Mặt Trời đang mọc thì có thể người đi xe máy bắ đầu đi từ lúc 6 giờ sáng, hoặc 7 giờ sáng. Khi về đến quê có thể là10 giờ sáng hoặc 3 giờ chiều.
3/Củng cố: Học sinh lên bảng vẽ thêm kim ngắn để đồng hồ chỉ giờ đúng: 5 giờ, 10 giờ, 12 giờ.
4/Dặn dò: Dặn học sinh chuẩn bị bài thực hành.
TNXH : Thực hành quan sát bầu trời
I.Mục tiêu : - Biết mô tả khi quan sát bầu trời, những đám mây, cảnh vật xung quanh khi trời nắng, mưa.
II.Đồ dùng dạy học : Giấy bìa to, giấy vẽ, bút chì, 
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.KTBC: 
+ Nêu các dấu hiệu để nhận biết trời nắng? 
+ Nêu các dấu hiệu để nhận biết trời mưa? 
3.Bài mới: 	Hôm nay, chúng ta sẽ quan sát bầu trời để nhận biết rõ hơn về bầu trời mến yêu của chúng ta.
Hoạt động 1 : Quan sát bầu trời.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên định hướng quan sát.
Quan sát bầu trời: 
Có thấy mặt trời và các khoảng trời xanh không?
Trời hôm nay nhiều hay ít mây?
Các đám mây có màu gì ? Chúng đứng yên hay chuyển động?
Quan sát cảnh vật xung quanh:
Quan sát sân trường, cây cối, mọi vật  lúc này khô ráo hay ướt át?
Em có trông thấy ánh nắng vàng hay những giọt mưa hay không?
Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho các em đi quan sát.
Bước 2: Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho các em đi quan sát.
Bước 3: 
Những đám mây trên bầu trời cho ta biết những điều gì về thời tiết hôm nay?
Lúc này bầu trời như thế nào?
Bước 4: Gọi đại diện một số nhóm trả lời các câu hỏi:
Hoạt động 2: Vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh
Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động.
Bước 2: Thu kết thực hành:
4.Củng cố dăn dò: Cho học sinh hát bài hát: “Thỏ đi tắm nắng” Học bài, xem bài mới..
Khi nắng bầu trời trong xanh có mây trắng, có Mặt trời sáng chói, 
Khi trời mưa bầu trời u ám, mây đen xám xịt phủ kín, không có mặt trời, 
Học sinh lắng nghe nội dung quan sát do giáo viên phổ biến.
Học sinh quan sát theo nhóm và ghi những nhận xét được vào tập hoặc nhớ để vào lớp để nêu lại cho các bạn cùng nghe.
Học sinh vào lớp và trao đổi thảo luận.
Nói theo thực tế bầu trời được quan sát.
Các nhóm cử đại diện trả lời câu hỏi.
Học sinh vẽ bầu trời cảnh vật xung quanh theo quan sát hoặc tưởng tượng được.
Thực hành ở nhà.
- Nêu được một số nhận xét về bầu trời vào buổi sáng, trưa, tối hay những lúc đặc biệt nhu khi có câu vồng, ngày có mưa bảo lớn.
Thứ năm ngày 19 tháng 4 năm 2012
Mĩ thuật : Vẽ cảnh thiên nhiên đơn giản
Cô Xuân Thu dạy
Toán: Luyện tập
I/Mục tiêu: - Biết xem giờ đúng ; xác định và quay kim đồng hồ đúng vị trí tương ứng với giờ ; bước đầu nhận biết các thời điểm trong sinh hoạt hằng ngày .
Phương pháp: Thực hành – luyện tập.
II/Các hoạt động dạy học:
1/Kiểm tra bài cũ: Lúc 8 giờ , kim ngắn chỉ số mấy ? kim dài chỉ số mấy ?
2/Bài mới: Bài 1, Bài 2, Bài 3 
Giáo viên 
Học sinh 
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm và chữa các bài tập 
* Bài 1: Nối đồng hồ với số chỉ giờ đúng.
- Khi chữa bài Giáo viên chữa trên hình vẽ ở trên bảng.
* Bài 2: Quay các kim trên mặt đồng hồ để đồng hồ chỉ:
11 giờ ; 5 giờ ; 3 giờ ; 6 giờ
 7 giờ ; 8 giờ ; 10 giờ ; 12 giờ
- Khi chữa bài, Giáo viên lưu ý học sinh : Trong mỗi trường hợp kim dài chỉ vào số 12, còn kim ngắn chỉ vào đúng số giờ đã cho trong bài.
* Bài 3: Nối mỗi câu với đồng hồ thích hợp ( theo mẫu ) :
- 2 học sinh lên bảng nối đồng hồ với số chỉ giờ đúng.
 Cả lớp làm vào vở bài tập.
+ Học sinh đổi vở để chữa bài cho nhau theo hướng dẫn của giáo viên .
- Học sinh tự làm bài rồi chữa bài.
+ 8 học sinh lên bảng. Cả lớp làm vào vở bài tập.
- 6 học sinh lên bảng nói các câu chỉ từng hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày với đồng hồ chỉ thời điểm tương ứng.
3/Củng cố: Cho học sinh chơi trò chơi : Nối đồng hồ với số chỉ giờ đúng.
4/Dặn dò: Dặn học sinh chuẩn bị bài Luyện tập chung
Chính tả (Nghe viết) : Kể cho bé nghe
I.Mục tiêu: - Nghe - viết chính xác 8 dòng dầu bài thơ Kể cho bé nghe trong khoảng 10 – 15 phút. Điền đúng vần ươc, ươt; chữ ng, ngh vào chỗ trống. Bài tập 2,3 ( SGK ) 
	II.Đồ dùng dạy học: Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung 8 dòng thơ cần chép và các bài tập 2 và 3.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh 
1.KTBC : Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp viết các từ ngữ sau: buổi đầu tiên, con đường (vào bảng con)
2.Bài mới: GV giới thiệu bài “Kể cho bé nghe”.
3.Hướng dẫn học sinh tập viết chính tả:
Giáo viên đọc dòng thơ đầu, theo dõi các em đã biết viết hay chưa. Nếu học sinh chưa biết cách giáo viên hướng dẫn lại. Giáo viên đọc nhắc lại lần thứ hai, thứ ba. Chờ học sinh cả lớp viết xong. 
Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả:
Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
Thu bài chấm 1 số em.
4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt (bài tập 2 bvà bài tập 3).
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập.
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa các nhóm. 
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
5.Nhận xét, dặn dò: Yêu cầu học sinh về nhà chép lại 8 dòng thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập.
Chấm vở những học sinh yếu hay viết sai đã cho về nhà viết lại bài.
Học sinh nghe và thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh tiến hành chép chính tả theo giáo viên đọc.
Học sinh dò lại bài viết của mình và đổi vở và sữa lỗi cho nhau.
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập 2: Điền vần ươc hay ươt.
Bài tập 3: Điền chữ ng hay ngh
Các em làm bài vào VBT và cử đại diện của nhóm thi đua cùng nhóm khác, tiếp sức điền vào chỗ trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 6 học sinh
Giải 
Bài tập 2: 
Mượt, thước.
Bài tập 3:
Ngày, ngày, nghỉ, người.
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau.
Thủ công: Cắt , dán hàng rào đơn giản ( Tiết 2 )
I/Mục tiêu: - Biết cách kẻ, cắt, dán nan giấy. Cắt được các nan giấy tương đối đều nhau. Đường cắt tương đối thẳng. Dán được các nan giấy thành hình hàng rào đơn giản. Hàng rào có thể chưa cân đối.
	Phương pháp: Quan sát, thực hành.
II/Đồ dùng: Mẫu các nan giấy và hàng rào; 1 tờ giấy kẻ ô, kéo, hồ dán, Học sinh : giấy màu, bút chì, thước kẻ,  vở thủ công.
III/Các hoạt động dạy học:
1/Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập của học sinh .
2/Bài mới:
Giáo viên 
Học sinh 
1. Giáo viên hướng dẫn cách dán hàng rào:
 Ở Tiết 1 học sinh đã kẻ và cắt được các nan theo đúng yêu cầu ( 4 nan đứng; 2 nan ngang ). 
 Giáo viên hướng dẫn cách dán theo trình tự sau :
- Kẻ 1 đường chuẩn ( dựa vào đường kẻ ô tờ giấy).
- Dán 4 nan đứng : các nan cách nhau 1 ô.
- Dán 2 nan ngang :
+ Nan ngang thứ nhất cách đường chuẩn 1 ô.
+ Nan ngang thứ 2 cách đường chuẩn 4 ô.
2. Học sinh thực hành:
- Giáo viên khuyến khích 1 số em khá có thể dùng bút màu trang trí cảnh vật trong vườn sau hàng rào.
- Học sinh thực hành dán hàng rào vào vở thủ công theo đúng trình tự như giáo viên đã hướng dẫn:
+ Kẻ đường chuẩn.
+ Dán 4 nan đứng.
+ Dán 2 nan ngang.
Với HS khéo tay: Kẻ, cắt được cáccnan giấy đều nhau. Dán được các nan giấy thành hình hàng ráo ngay ngắn, cân đối. Có thể kết hợp vẽ trang trí hàng rào
3/Củng cố: Giáo viên nhận xét tinh thần học tập, việc chuẩn bị đồ dùng học tập và kĩ năng kẻ, cắt của học sinh .
4/Dặn dò: Giáo viên dặn học sinh chuẩn bị : giấy màu, bút chì, bút màu, hồ dán, . . . để học bài “ Cắt, dán và trang trí ngôi nhà”.
Đạo đức: Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng (Tiết 2)
I.Mục tiêu: - Kể được một vài lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối với cuộc sống của con người. Nêu được một vài việc cần làm để bảo vệ cây và hoa nơi công cộng. Yêu thiên nhiên, thích gần gũi với thiên nhiên. Biết bảo vệ cây và hoa ở trường, ở đường làng, ngõ xóm và những nơi công cộng khác; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
*(BVMT ; KNS) 
II.Chuẩn bị: Bài hát: “Ra chơi vườn hoa”(Nhạc và lời Văn Tuấn) Các điều 19, 26, 27, 32, 39 Công ước quốc tế quyền trẻ em.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1.KTBC: Tại sao phải bảo vệ cây và hoa nơi công cộng?
2.Bài mới : Giới thiệu bài 
Hoạt động 1 : Làm bài tập 3
1/Giáo viên hướng dẫn làm bài tập và cho học sinh thực hiện vào VBT.
2/Gọi một số học sinh trình bày, lớp nhận xét bổ sung.
Hoạt động 2: Thảo luận và đóng vai theo tình huống bài tập 4:
(BVMT) Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, yêu thích các loài cây và hoa.
Không đồng tình với các hành vi, việc làm phá hoại cây và hoa nơi công cộng.
Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua bảo vệ các loài cây và hoa.
(KNS) -Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong tình huống để bảo vệ cây và hoa nơi công cộng.
-Kĩ năng tư duy phê phán những hành vi phá hoại cây và hoa nơi công cộng.
a/Giáo viên chia nhóm và nêu yêu cầu thảo luận đóng vai.
b/Gọi các nhóm đóng vai, cả lớp nhận xét bổ sung.
Hoạt động 3: Thực hành xây dựng kế hoạch bảo vệ cây và hoa
- Nhận bảo vệ chăm sóc cây và hoa ở đâu?
- Vào thời gian nào?
- Bằng những việc làm cụ thể nào?
- Ai phụ trách từng việc?
Hoạt động 4: Học sinh cùng giáo viên đọc đoạn thơ trong VBT:
“Cây xanh cho báng mát
Hoa cho sắc cho hương
Xanh, sạch, đẹp môi trường
Ta cùng nhau gìn giữ”.
4.Củng cố: Nhận xét, tuyên dương. 
4.Dặn dò: Học bài, xem lại các bài đã học.
Cây và hoa cho cuộc sống thêm đẹp, không khí trong lành.
Học sinh thực hiện vào VBT.
Học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét và bổ sung. 
Học sinh nhắc lại nhiều em.
Học sinh làm bài tập 4:
2 câu đúng là:
Câu c: Khuyên ngăn bạn
Câu d: mách người lớn.
Học sinh nhắc lại nhiều em.
Học sinh thảo luận và nêu theo thực tế và trình bày trước lớp. Học sinh khác bổ sung và hoàn chỉnh.
Học sinh nhắc lại nhiều em.
Học sinh đọc lại các câu thơ trong bài.
“Cây xanh cho báng mát
Hoa cho sắc cho hương
Xanh, sạch, đẹp môi trường
Ta cùng nhau gìn giữ”.
Hát và vổ tay theo nhịp.
Tuyên dương các bạn ấy.
- Nêu được lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối với môi trường sống 
Thứ sáu ngày 20 tháng 4 năm 2012 
Tập đọc Hai chị em
I.Mục tiêu: - Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: vui vẻ, một lát, hét lên, dây cót, buồn. Bước đầu biết nghỉ hơi ở chổ có dấu câu. Hiểu nội dung bài: Cậu em không cho chị chơi đồ chơi của mình và cảm thấy buồn chán vì không có người cùng chơi. Trả lời câu hỏi 1,2 ( SGK ) 
*(KNS) 
II.Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ bài đọc SGK. Bộ chữ của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.KTBC : Con chó, cái cối xay lúa vó đặc điểm gì ngộ nghĩnh?
2.Bài mới: giới thiệu bài 
Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng cậu em khó chịu, đành hanh)
Tóm tắt nội dung bài:
Đọc mẫu lần 2 (chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Cho học sinh ghép bảng từ: buồn, dây cót.
Các em hiểu thế nào là dây có

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 1 T 31 LONG GHEP.doc