Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 4

I.MỤC TIÊU:

Học xong bài này, HS có khả năng nhận thức được:

 - Mỗi người điều có thể gặp khó khăn trong cuộc sống và trong học tập. Cần phải có quyết tâm và vượt qua khó khăn.

 - Quý trọng và học tập những tấm gương biết vượt khó trong cuộc sống và trong học tập.

 - Biết xác định những khó khăn trong học tập của bản thân và cách khắc phục.

 - Biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

 

doc 47 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 880Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nét hài hoà ,sắp xép cân đối 
- Đình chùa, lăng tẩm,vải, khăn ,áo.
HS quan sát, lắng nghe
HS thực hành vẽ
HS nộp bài vẽ và xếp loại theo gợi ý của GV
- HS trả lời
- HS lắng nghe
TẬP ĐỌC: TRE VIỆT NAM 
I. MỤC TIÊU: 
1/ Đọc thành tiếng 
Đọc đúng các tiếng , từ khó , dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ .
 - Phía bắc ( PB ) : Tre xanh, nắng nỏ trời xanh, khuất mình, bão bùng, lũy thành, nòi tre, lạ thường, lưng trần, 
 - Phía nam ( PN ) : bao giờ, nắng nỏ, bão bùng, lũy thành, mang dáng thẳng, 
Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa các cụm từ , nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
Đọc diễn cảm toàn bài, phù hợp với nội dung, cảm xúc.
2/ Đọc - Hiểu 
Hiểu ý nghĩa của các từ ngữ khó trong bài : tự, lũy thành áo cộc, nòi tre, nhường, ..
Hiểu nội dung bài : Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam . Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 41- SGK .
HS sưu tầm các tranh, ảnh vẽ cây tre.
Bảng phụ viết sẵn đoạn thơ cần luyện đọc .
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi HS lên bảng đọc bài Một người chính trực và trả lời câu hỏi về nội dung bài.
HS1: Trong việc lập ngôi vua, dự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào ? 
HS2: Trong việc tìm người giúp nước , sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào ?
HS3 : Hãy nêu đại ý bài ? 
- Nhận xét và cho điểm HS.
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài :
- Cho HS quan sát tranh minh họa và hỏi :
+ Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- Giới thiệu: Cây tre luôn gắn bó với mỗi người dân Việt Nam. Tre được làm từ các vật liệu xây nhà, đan lát đồ dùng và đồ Mĩ nghệ. Cây tre luôn gần gũi với làng quê Việt Nam . “ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín, ” .
Cây tre tượng trưng cho người Việt, tâm hồn Việt. Bài thơ Tre Việt Nam các em học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài 
 * Luyện đọc 
- Yêu cầu HS mở SGK trang 41 và luyện đọc từng đoạn ( 3 lượt HS đọc ).
- Gọi 3 HS đọc lại toàn bài .
GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.
- GV đọc mẫu : chú ý giọng đọc .
Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, cảm hứng ngợi ca.
Đoạn 1 : giọng đọc chậm, sâu lắng, gợi suy nghĩ, liên tưởng, nghỉ hơi ngân dài sau dấu chấm lửng ở dòng thơ thứ 3.
Đoạn 2, 3 : giọng đọc sảng khoái.
Đoạn 4 : ngắt nhịp đều đặn ở các dấu phẩy, tạo âm hưởng nối tiếp, dấu luyến như trong bản nhạc.
Nhấn giọng ở các từ ngữ : tự, không đứng khuất mình, bão bùng, ôm, níu, chẳng ở riêng, vẫn nguyên cái gốc , đâu chịu , nhọn như chong lạ thường, dáng thẳng thân tròn, nhường, lạ, đâu, ...
* Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi : 
+ Những câu thơ nào nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người Việt Nam ?
- Không ai biết tre có tự bao giờ. Tre chứng kiến mọi chuyện xảy ra với con người từ ngàn xưa. Tre là bầu bạn của người Việt.
+ Đoạn 1 muốn nói với chúng ta điều gì ? 
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2, 3.
- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi .
+ Chi tiết nào cho thấy cây tre như con người ? 
+ Những hình ảnh nào của cây tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại ?
- Cây tre cũng như con người có lòng thương yêu đồng loại : khi khó khăn ,“ bão bùng ” thì “ tay ôm tay níu ”, giàu đức hi sinh, nhường nhịn như những người mẹ Việt Nam nhường cho con manh áo cộc. Tre biết yêu thương, đùm bọc, che chở cho nhau. Nhờ thế tre tạo nên lũy thành, tạo nên sức mạnh bất diệt, chiến thắng mọi kẻ thù, mọi gian khó như người Việt Nam.
+ Những hình ảnh nào của cây tre tượng trưng cho tính ngay thẳng ?
- Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi : Em thích hình ảnh nào về cây tre hoặc búp măng? Vì sao ?
+ Đoạn 2, 3 nói lên điều gì ?
- Ghi ý chính đoạn 2, 3.
- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì ?
- Ghi ý chính đoạn 4.
- Bài thơ kết lại bằng cách dùng điệp từ, điệp ngữ : xanh, mai sau, thể hiện rất tài tình sự kế tiếp liên tục của các thế hệ tre già, măng mọc.
+ Nội dung của bài thơ là gì ?
- Ghi nội dung chính của bài .
 * Đọc diễn cảm và học thuộc lòng 
- Gọi 1 HS đọc bài thơ, cả lớp theo dõi để phát hiện ra giọng đọc.
- Giới thiệu đoạn thơ cần luyện đọc.
- Yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm.
- Nhận xét, tuyên dương HS đọc hay.
- Tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng từng đoạn thơ và cả bà.
- Gọi HS thi đọc.
- Nhận xét, tìm ra bạn đọc hay nhất.
- Nhận xét và cho điểm HS đọc hay, nhanh thuộc.
3. Củng cố – dặn dò: 
- Hỏi : + Qua hình tượng cây tre, tác giả muốn nói lên điều gì ?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà học thuộc lòng bài thơ.
- 3 HS đọc 3 đoạn của bài, 1 HS đọc toàn bài.
- Bức tranh vẽ cảnh làng quê với những con đường rợp bóng tre.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc theo trình tự :
+ Đoạn 1 : Tre xanh ... bờ tre xanh .
+ Đoạn 2 : Yêu nhiều ...hỡi người .
+ Đoạn 3 : Chẳng may ... gì lạ đâu .
+ Đoạn 4 : Mai sau ... tre xanh .
- 3 HS đọc thành tiếng.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành tiếng .
- Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời .
+ Câu thơ : Tre xanh
Xanh tự bao giờ ?
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh .
- Lắng nghe.
+ Đoạn 1 nói lên sự gắn bó lâu đời của tre với người Việt Nam .
- 2 HS tiếp nối đọc thành tiếng.
- Đọc thầm, tiếp nối nhau trả lời.
+ Chi tiết : không đứng khuất mình bóng râm .
+ Hình ảnh : Bão bùng thân bọc lấy thân – tay ôm tay níu tre gần nhau thêm – thương nhau tre chẳng ở riêng – lưng trần phơi nắng phơi sương – có manh áo cộc tre nhường cho con.
+ Hình ảnh : Nòi tre đâu chịu mọc cong, cây măng mọc lên đã mang dáng thẳng, thân tròn của tre, tre già truyền gốc cho măng.
-1 HS đọc, trả lời tiếp nối.
Em thích hình ảnh : 
+ Bão bùng thân bọc lấy thân 
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm .
Hình ảnh này cho thấy cây tre cũng giống như con người: biết yêu thương, đùm bọc nhau khi gặp khó khăn.
+ Có manh áo cộc tre nhường cho con: Cái mo tre màu nâu, không mối mọc, ngắn cũn bao quanh cây măng như chiếc áo mà tre mẹ che cho con.
+ Nòi tre đâu chịu mọc cong 
Chưa lên đã nhọn như chong lạ thường 
Ngay từ khi còn non nớt măng đã có dáng khỏe khoắn, tính cách ngay thẳng, khẳng khái, không chịu mọc cong .
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của cây tre.
- 2 HS nhắc lại .
- Đọc thầm và trả lời : Sức sống lâu bền của cây tre.
- Lắng nghe.
+ Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam : giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực thông qua hình tượng cây tre .
- 2 HS nhắc lại .
- 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn . Tìm cách đọc .
- 3 HS đọc đoạn thơ và tìm ra cách đọc hay.
- 3 đến 5 HS thi đọc hay.
- HS thi đọc trong nhóm.
- Mỗi tổ cử 1 HS tham gia thi.
- 1 HS nêu 
TOÁN: YẾN, TẠ, TẤN
I.MỤC TIÊU: 
 Giúp HS: - Bước đầu nhận xét về độ lớn của yến, tạ, tấn.
 - Nắm được mối liên hệ của yến, tạ, tấn với ki-lô-gam.
 - Thực hành chuyển đổi các đơn vị đo khối lượng.
 - Thực hành làm tính với các số đo khối lượng đã học.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC: 
 - GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 17.
 - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : 
 a.Giới thiệu bài: 
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với các đơn vị đo khối lượng lớn hơn
 ki-lô-gam.
 b.Giới thiệu yến, tạ, tấn: 
 * Giới thiệu yến:
 - GV: Các em đã được học các đơn vị đo khối lượng nào ?
 - GV giới thiệu: Để đo khối lượng các vật nặng đến hàng chục ki-lô-gam người ta còn dùng đơn vị là yến.
 - 10 kg tạo thành 1 yến, 1 yến bằng 10 kg.
 - GV ghi bảng 1 yến = 10 kg.
 - Một người mua 10 kg gạo tức là mua mấy yến gạo ?
 - Mẹ mua 1 yến cám gà, vậy mẹ mua bao nhiêu ki-lô-gam cám ?
 - Bác Lan mua 20 kg rau, tức là bác Lan đã mua bao nhiêu yến rau ?
 - Chị Quy hái được 5 yến cam, hỏi chị Quy đã hái bao nhiêu ki-lô-gam cam ?
 * Giới thiệu tạ:
 - Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục yến, người ta còn dùng đơn vị đo là tạ.
 - 10 yến tạo thành 1 tạ, 1 tạ bằng 10 yến.
 - 10 yến tạo thành 1 tạ, biết 1 yến bằng 10 kg, vậy 1 tạ bằng bao nhiêu ki-lô-gam ?
 - Bao nhiêu ki-lô-gam thì bằng 1 tạ ?
 - GV ghi bảng 1 tạ = 10 yến = 100 kg.
 - 1 con bê nặng 1 tạ, nghĩa là con bê nặng bao nhiêu yến, bao nhiêu ki-lô-gam ?
 - 1 bao xi măng nặng 10 yến, tức là nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu ki-lô-gam ?
 - Một con trâu nặng 200 kg, tức là con trâu nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu yến ?
 * Giới thiệu tấn:
 - Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục tạ người ta còn dùng đơn vị là tấn.
 - 10 tạ thì tạo thành 1 tấn, 1 tấn bằng 10 tạ. (Ghi bảng 10 tạ = 1 tấn)
 - Biết 1 tạ bằng 10 yến, vậy 1 tấn bằng bao nhiêu yến ?
 -1 tấn bằng bao nhiêu ki-lô-gam ?
 - GV ghi bảng:
1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000 kg
 - Một con voi nặng 2000kg, hỏi con voi nặng bao nhiêu tấn, bao nhiêu tạ ?
 - Một xe chở hàng chở được 3 tấn hàng, vậy xe đó chở được bao nhiêu ki-lô-gam hàng ?
 c. Luyện tập, thực hành :
 Bài 1
 - GV cho HS làm bài, sau đó gọi 1 HS đọc bài làm trước lớp để chữa bài. GV gợi ý HS hình dung về 3 con vật xem con nào nhỏ nhất, con nào lớn nhất.
 - Con bò cân nặng 2 tạ, tức là bao nhiêu ki-lô-gam ?
 - Con voi nặng 2 tấn tức là bao nhiêu tạ ?
 Bài 2
 - GV viết lên bảng câu a, yêu cầu cả lớp suy nghĩ để làm bài.
 - Giải thích vì sao 5 yến = 50 kg ?
 - Em thực hiện thế nào để tìm được 
1 yến 7 kg = 17 kg ?
 - GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
 -GV sửa chữa , nhận xét và ghi điểm.
 Bài 3:
 - GV viết lên bảng : 18 yến + 26 yến, sau đó yêu cầu HS tính.
 - GV yêu cầu HS giải thích cách tính của mình.
 - GV nhắc HS khi thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng chúng ta thực hiện bình thường như với các số tự nhiên sau đó ghi tên đơn vị vào kết quả tính. Khi tính phải thực hiện với cùng một đơn vị đo .
 Bài 4
 - GV yêu cầu 1 HS đọc đề bài trước lớp.
 - GV: Có nhận xét gì về đơn vị đo số muối của chuyến muối đầu và số muối của chuyến sau ?
 - Vậy trước khi làm bài , chúng ta phải làm gì ?
 - GV yêu cầu HS làm bài .
 - GV nhận xét và cho điểm HS .
4.Củng cố - Dặn dò:
 - GV hỏi lại HS :
 + Bao nhiêu kg thì bằng 1 yến, 1 tạ, 1 tấn ?
 + 1 tạ bằng bao nhiêu yến ?
 + 1 tấn bằng bao nhiêu tạ ?
 - GV tổng kết tiết học .
 - Dặn dò HS về nhà làm bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau.
- 3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe giới thiệu.
- Gam, ki-lô-gam.
- HS nghe giảng và nhắc lại.
- Tức là mua 1 yến gạo.
- Mẹ mua 10 kg cám.
- Bác Lan đã mua 2 yến rau.
- Đã hái được 50 kg cam.
- HS nghe và ghi nhớ: 10 yến = 1 tạ
 1tạ = 10 kg x 10 = 100 kg.
100 kg = 1 tạ.
10 yến hay 100kg.
1 tạ hay 100 kg.
20 yến hay 2 tạ.
- HS nghe và nhớ.
1 tấn = 100 yến.
1 tấn 1000 kg.
2 tấn hay nặng 20 tạ.
- Xe đó chở được 3000 kg hàng.
- HS đọc:
a) Con bò nặng 2 tạ.
b) Con gà nặng 2 kg.
c) Con voi nặng 2 tấn.
- Là 200 kg.
20 tạ.
- HS làm.
- Vì 1 yến = 10 kg nên 5 yến = 10 x 5 = 50 kg.
- Có 1 yến = 10 kg , 
vậy 1 yến 7 kg = 10 +7 = 17kg.
- 2 HS lên bảng làm , cả lớp làm vào VBT.
- HS tính .
- Lấy 18 + 26 = 44, sau đó viết tên đơn vị vào kết quả.
- HS làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài cho nhau.
- HS đọc.
- Không cùng đơn vị đo .
- Phải đổi các số đo về cùng đơn vị đo.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
 Giải
 Số tạ muối chuyến sau chở được là :
 30 + 3 =33 (tạ)
 Số tạ muối cả hai chuyến chở được là :
 30 + 33 = 63 (tạ)
 Đáp số : 63 (tạ )
- 10 kg = 1 yến, 100 kg = 1 tạ , 1000 kg = 1 tấn.
- 10 yến.
- 10 tạ.
- HS cả lớp.
KỂ CHUYỆN: MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH 
I. MỤC TIÊU: 
Dựa vào lời kể của GV và tranh minh họa trả lời được các câu hỏi về nội dung, kể lại được toàn bộ câu chuyện một cách tự nhiên, phối hợp với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Hiểu được ý nghĩa của truyện : Ca ngợi nhà thơ chân chính , có khí phách cao đẹp, thà chết trên giàn lửa thiêu, không chịu khuất phục cường quyền.
Biết đánh giá, nhận xét bạn kể.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Tranh minh họa truyện trang 40, SGK phóng to.
Giấy khổ to viết sẵn các câu hỏi, để chỗ trống cho HS trả lời + bút dạ.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi HS kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm thương yêu , đùm bọc lẫn nhau.
- Nhận xét, cho điểm HS.
2. Bài mới:
 a . Giới thiệu bài 
- Treo tranh minh họa và hỏi : Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- Giới thiệu : Câu chuyện dân gian Nga về một nhà thơ chân chính của vương quốc Đa-ghet-xtan sẽ giúp các em hiểu thêm về một con người chân chính, ngay thẳng, chính trực.
 b.GV kể chuyện 
-GV kể chuyện lần 1: Chú ý giọng kể thông thả, rõ ràng, nhấn giọng những từ ngữ miêu tả sự bạo ngược của nhà vua, nỗi thống khổ của nhân dân, khí phách của nhà thơ dũng cảm, không chịu khuất phục sự bạo tàn. Đoạn cuối kể với giọng hào hùng, nhịp nhanh.Vừa kể, vừa chỉ vào tranh minh họa và yêu cầu HS quan sát tranh.
- Yêu cầu HS đọc thầm các câu hỏi ở bài 1 
- GV kể lần 2.
 c. Kể lại câu chuyện 
 * Tìm hiểu truyện
- Phát giấy + bút dạ cho từng nhóm .
- Yêu cầu HS trong nhóm, trao đổi, thảo luận để có câu trả lời đúng.
GV đến giúp đỡ, hướng dẫn những nhóm gặp khó khăn. Đảm bảo HS nào cũng được tham gia.
- Yêu cầu nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho từng câu hỏi.
- Kết luận câu trả lời đúng.
- Gọi HS đọc lại phiếu.
+ Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào ?
+ Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình ?
+ Trước sự đe dọa của nhà vua , thái độ của mọi người thế nào ?
+ Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ ?
 * Hướng dẫn kể chuyện 
- Yêu cầu HS dựa vào câu hỏi và tranh minh họa kể chuyện trong nhóm theo từng câu hỏi và toàn bộ câu chuyện .
- Gọi HS kể chuyện .
- Nhận xét, cho điểm từng HS.
- Gọi HS kể toàn bộ câu chuyện.
- Gọi HS nhận xét bạn kể.
- Cho điểm HS.
 * Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện 
- Hỏi : 
+ Vì sao nhà vua hung bạo thế lại đột ngột thay đổi thái độ ?
+ Nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ mà thay đổi hay chỉ muốn đưa nhà thơ lên giàn hỏa thiêu để thử thách .
+ Câu chuyện có ý nghĩa gì ?
- Gọi HS nêu ý nghĩa câu chuyện .
- Tổ chức cho HS thi kể.
- Nhận xét tìm ra bạn kể hay nhất, hiểu ý nghĩa câu chuyện nhất.
3. Củng cố – dặn dò:
- Gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện và nêu ý nghĩa của truyện .
- Nhận xét, cho điểm HS.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe, sưu tầm các câu chuyện về tính trung thực mang đến lớp .
- 2 HS kể chuyện .
- Bức tranh vẽ cảnh một người đang bị thiêu trên giàn lửa, xung quanh mọi người đang la ó, một số người đang dội nước, dập lửa.
- Lắng nghe
- Nhận đồ dùng học tập .
- 1 HS đọc câu hỏi, các HS khác trả lời và thống nhất ý kiến rồi viết vào phiếu.
- Dán phiếu, nhận xét, bổ sung.
- Chữa vào phiếu của nhóm mình ( Nếu sai) 
- 1 HS đọc câu hỏi, 2 HS đọc câu trả lời.
+ Truyền nhau hát một bài hát lên án thói hống hách, bạo tàn của nhà vua và phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân .
+ Vua ra lệnh lùng bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy.Vì không thể tìm được tác giả của bài hát ấy, nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân hát rong.
+ Các nhà thơ, nghệ nhân lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài ca tụng nhà vua. Duy chỉ có một nhà thơ trước sau vẫn im lặng.
+ Vì vua thật sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực và khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu cháy, nhất định không chịu nói sai sự thật.
- Khi 1 HS kể các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn .
- Gọi 4 HS kể chuyện tiếp nối nhau ( mỗi HS tương ứng với nội dung 1 câu hỏi ) – 2 lượt HS kể .
- 3 đến 5 HS kể.
- Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu .
- Tiếp nối nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng .
+ Vì nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ.
+ Nhà vua thật sự khâm phục lòng trung thực của nhà thơ, dù chết cũng không chịu nói sai sự thật.
+ Ca ngợi nhà thơ chân chính thà chết trên giàn lửa thiêu chứ không ca ngợi ông vua bạo tàn. Khí phách đó đã khiến nhà vua khâm phục, kính trọng và thay đổi thái độ.
- 3 HS nhắc lại .
- HS thi kể và nói ý nghĩa của truyện .
BÀI 7 TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
 NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?
I/ MỤC TIÊU:
 Giúp HS:
 - Hiểu và giải thích được tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
 - Biết thế nào là một bữa ăn cân đối, các nhóm thức ăn trong tháp dinh dưỡng.
 - Có ý thức ăn nhiều loại thức ăn trong các bữa ăn hàng ngày.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
 - Các hình minh hoạ ở trang 16, 17 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 - Phiếu học tập theo nhóm.
 - Giấy khổ to.
 - HS chuẩn bị bút vẽ, bút màu.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 HS lên bảng hỏi:
 1) Em hãy cho biết vai trò của vi-ta-min và kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min ?
 2) Em hãy cho biết vai trò của chất khoáng và kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều chất 
khoáng ?
 3) Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể, những thức ăn nào có chứa nhiều chất xơ ?
 - GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 - GV hỏi: Hằng ngày em thường ăn những loại thức ăn nào ?
 - Nếu ngày nào cũng phải ăn một món em cảm thấy thế nào ?
 - GV giới thiệu: Ngày nào cũng ăn những món giống nhau thì chúng ta không thể ăn được và có thể cũng không tiêu hoá nổi. Vậy bữa ăn như thế nào là ngon miệng và đảm bảo dinh dưỡng ? Chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
 * Hoạt động 1: Vì sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi 
món ?
# Mục tiêu: Giải thích được lý do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
# Cách tiến hành:
 § Bước 1: GV tiến hành cho HS hoạt động nhóm theo định hướng.
 - Chia nhóm 4 HS.
 - Yêu cầu HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
 + Nếu ngày nào cũng chỉ ăn một loại thức ăn và một loại rau thì có ảnh hưởng gì đến hoạt động sống ?
 + Để có sức khoẻ tốt chúng ta cần ăn như thế nào ?
 + Vì sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
 § Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
 - Gọi 2 đến 3 nhóm HS lên trình bày ý kiến của nhóm mình. GV ghi các ý kiến không trùng lên bảng và kết luận ý kiến đúng.
 - Gọi 2 HS đọc to mục Bạn cần biết trang 
17 / SGK.
 - GV chuyển hoạt động: Để có sức khỏe tốt chúng ta cần có những bữa ăn cân đối, hợp lý. Để biết bữa ăn như thế nào là cân đối các em cùng tìm hiểu tiếp bài.
 * Hoạt động 2: Nhóm thức ăn có trong một bữa ăn cân đối. 
# Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
# Cách tiến hành:
 § Bước 1: GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 - Chia nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đến 8 HS, phát giấy cho HS.
 - Yêu cầu HS quan sát thức ăn trong hình minh hoạ trang 16 và tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 để vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm chọn cho 1 bữa ăn.
 - Cử người đại diện trình bày tại sao nhóm mình lại chọn loại thức ăn đó.
 § Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
 - Gọi 2 đến 3 nhóm lên trước lớp trình bày.
 - Nhận xét từng nhóm. Yêu cầu bắt buộc trong mỗi bữa ăn phải có đủ chất và hợp lý.
 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 4.doc