Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần 19

I. Mục tiêu:

1. Đọc:

- Đọc đúng các từ ngữ câu đoạn bài. Đọc liền mạch các tên riêng: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng.

- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể khá nhanh, nhấn giọng những từ ngữ ca ngợi tài năng, sức khỏe, nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn cậu bé.

2. Hiểu các từ ngữ mới trong bài:

 - Hiểu nội dung truyện: Ca ngợi sức khỏe, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn anh em Cẩu Khây.

II. Đồ dùng dạy - học:

Tranh minh họa, bảng ghi những câu đoạn dài.

III. Các hoạt động dạy và học:

 

doc 34 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 964Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng dạy - học:
Tranh minh họa truyện phóng to.
III. Các hoạt động dạy - học:
1. Giới thiệu truyện:
2. GV kể chuyện:
- GV kể lần 1, kết hợp giải nghĩa từ khó trong truyện.
- GV kể lần 2 chỉ vào tranh.
HS: Cả lớp nghe.
HS: Nghe, kết hợp nhìn tranh minh họa.
- GV kể lần 3.
3. Hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu của bài tập:
a. Tìm lời thuyết minh cho mỗi tranh bằng 1, 2 câu.
HS: 1 em đọc yêu cầu của bài 1.
- GV dán lên bảng lớp 5 tranh minh họa phóng to tranh SGK.
- Suy nghĩ nói lời thuyết minh cho 5 tranh.
- Cả lớp và GV nhận xét.
Tranh 1: Bác đánh cá kéo lưới cả ngày, cuối cùng được mẻ lưới trong có chiếc bình to.
Tranh 2: Bác mừng lắm vì cái bình đem ra chợ bán được khối tiền.
Tranh 3: Từ trong bình, một làn khói đen tuôn ra, rồi hiện thành 1 con quỷ.
Tranh 4: Con quỷ đòi giết bác đánh cá để thực hiện lời nguyền.
Tranh 5: Bác đánh cá lừa con quỷ chui vào bình, nhanh tay đậy nắp, vứt cái bình trở lại biển sâu.
b. Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa truyện:
HS: 1 em đọc yêu cầu 2, 3.
- Kể chuyện trong nhóm.
HS: Kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm, sau đó kể cả chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
- Thi kể trước lớp:
HS: 2, 3 nhóm tiếp nối nhau kể toàn bộ câu chuyện.
- Một vài em kể cả câu chuyện và nói ý nghĩa.
- GV và cả lớp nhận xét.
4. Củng cố , dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Yêu cầu về nhà kể lại.
Toán
Luyện tập
I. Mục tiêu:
Giúp HS rèn kỹ năng:
- Chuyển đổi các đơn vị đo diện tích.
- Tính toán và giải bài toán có liên quan đến diện tích theo đơn vị đo ki – lô - mét vuông.
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
A. Kiểm tra bài cũ:
Gọi HS lên chữa bài tập.
HS: Lên bảng chữa bài tập.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu:
2. Hướng dẫn luyện tập:
+ Bài 1: 
HS: Đọc yêu cầu của bài và tự làm.
- 2 HS lên bảng làm.
- GV cùng cả lớp nhận xét, chữa bài.
+ Bài 2:
HS: Đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ, tìm cách giải.
- GV cùng cả lớp nhận xét:
- 1 em lên bảng giải.
Giải:
a. Diện tích khu đất là:
5 x 4 = 20 (km2).
b. Đổi 8 000 m = 8 km.
Diện tích khu đất là:
8 x 2 = 16 (km2)
+ Bài 3: GV yêu cầu HS đọc kỹ đề bài.
HS: 1 em đọc đầu bài, cả lớp đọc thầm và làm bài vào vở.
- 1 em lên bảng giải.
GV cùng cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
+ Bài 4:
- GV và cả lớp nhận xét:
HS: 1 em đọc đầu bài, cả lớp đọc thầm và làm bài vào vở.
- Một em lên bảng giải.
Giải:
Chiều rộng của khu đất là:
3 : 3 = 1 (km)
Diện tích khu đất là:
3 x 1 = 3 (km2)
Đáp số: 3 km2.
+ Bài 5: GV yêu cầu HS đọc kỹ từng câu của bài toán và quan sát kỹ biểu đồ mật độ dân số để trả lời câu hỏi.
HS: Đọc yêu cầu, quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.
a. Hà Nội là thành phố có mật độ dân số lớn nhất.
b. Mật độ dân số ở TP Hồ Chí Minh gấp khoảng 2 lần mật độ dân số ở Hải Phòng.
- GV chấm bài cho HS.
3. Củng cố , dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài, làm vở bài tập.
chính tả
kim tự tháp ai cập
I. Mục tiêu:
	- Nghe - viết đúng chính tả, trình bày đúng đoạn văn Kim tự hháp Ai Cập.
	- Làm đúng các bài tập phân biệt những từ ngữ có âm, vần dễ lẫn s /x; iêc/iêt.
II. Đồ dùng dạy - học:
Băng giấy viết nội dung bài 3a, 3b.	
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Mở đầu:
GV nêu gương 1 số HS viết chữ đẹp.
B. Dạy bài mới:
1. GV giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn HS nghe- viết:
- GV đọc bài chính tả cần viết.
HS: Theo dõi SGK.
- Đọc thầm lại đoạn văn, chú ý những từ cần viết hoa, những từ dễ viết sai.
? Đoạn văn nói lên điều gì
- Ca ngợi Kim tự tháp là 1 công trình kiến trúc vĩ đại của người Ai Cập cổ đại.
- GV nhắc HS ghi tên bài giữa dòng
- GV đọc từng câu cho HS viết vào vở.
HS: Gấp SGK, nghe GV đọc bài để viết vào vở.
- GV đọc lại bài chính tả 1 lượt.
HS: Soát lại bài.
- GV chấm 7 đ 10 bài.
- Từng cặp HS đổi vở cho nhau. HS có thể đối chiếu SGK để tự sửa chữa những chữ viết sai bên lề trang vở.
- GV nêu nhận xét chung.
3. Hướng dẫn HS làm bài tập:
+ Bài 2:
HS: Nêu yêu cầu bài tập.
- Đọc thầm đoạn văn, làm bài vào vở bài tập.
- GV dán 3 ,4 tờ phiếu khổ to đã viết nội dung bài.
- 3, 4 nhóm lên thi tiếp sức.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải.
HS: Sửa theo lời giải đúng: Sinh vật- biết - sáng tác- tuyệt mĩ- xứng đáng.
+ Bài 3a: 
HS: Đọc yêu cầu và làm bài vào vở bài tập.
- GV dán 3, 4 tờ phiếu lên bảng.
- 3 HS lên bảng thi làm.
- GV cùng cả lớp chốt lại lời giải đúng.
Viết đúng
Viết sai
Sáng sủa
Sắp sếp
Sản sinh
Tinh sảo
Sinh động
Bổ xung
4. Củng cố , dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- Về nhà làm bài tập.
Khoa học
Tại sao có gió
I. Mục tiêu:
- HS biết làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích tại sao có gió.
- Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
II. Đồ dùng: 
	Hình trang 74, 75 SGK; chong chóng.
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu: 
2. Hoạt động 1: Chơi chong chóng.
- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Cả nhóm xếp thành 2 hàng quay mặt vào nhau đứng yên và giơ chong chóng về phía trước. Nhận xét xem chong chóng của mỗi người có bay không? Giải thích tại sao?
HS: Các nhóm chơi chong chóng và tìm hiểu xem:
+ Khi nào chong chóng không quay.
+ Khi nào chong chóng quay.
+ Khi nào chong chóng quay nhanh quay chậm.
- Đại diện các nhóm lên báo cáo xem chong chóng của bạn nào quay nhanh, quay chậm và giải thích.
- GV kết luận: Khi ta chạy, không khí xung quanh ta chuyển động tạo ra gió. Gió thổi làm chong chóng quay. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió chong chóng không quay.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió.
- GV chia nhóm, đề nghị các nhóm đọc mục thực hành trang 74 SGK.
HS: Các nhóm làm thí nghiệm theo hướng dẫn SGK.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
- GV cùng cả lớp nhận xét, kết luận: 
=> Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên.
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp.
HS: Làm việc theo cặp, đọc thông tin ở mục “Bạn cần biết” để giải thích câu hỏi: Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển?
- Thay nhau hỏi và chỉ vào hình để làm rõ câu hỏi trên.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
- GV và cả lớp nhận xét, đi đến kết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm.
3. Củng cố - dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
 _Vê nhà học bài
	Mỹ thuật 
Thường thức mỹ thuật: 
xem tranh dân gian Việt Nam 
 (GV chuyên dạy)
Thứ tư ngày17 tháng 01 năm 2007.
Tập đọc
Chuyện cổ tích về loài người
I. Mục tiêu:
1. Đọc lưu loát toàn bài.
- Đọc đúng các từ ngữ khó do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
- Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng kể chậm, dàn trải, dịu dàng, chậm hơn ở các câu thơ kết bài.
2. Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Mọi vật được sinh ra trên trái đất này là vì con người, vì trẻ em. Hãy dành cho trẻ em mọi điều tốt đẹp nhất.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II. Đồ dùng dạy -học:
Tranh minh họa bài.
III. Các hoạt động dạy -học:
A. Kiểm tra bài cũ:
2 HS đọc truyện “Bốn anh tài” và trả lời câu hỏi.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a. Luyện đọc:
HS: Nối tiếp nhau đọc 7 khổ thơ.
- GV nghe, kết hợp sửa lỗi, cách ngắt nhịp và giải nghĩa từ.
HS: Luyện đọc theo cặp.
- 1, 2 em đọc cả bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
b. Tìm hiểu bài:
HS: Đọc thầm để trả lời câu hỏi:
? Trong câu chuyện cổ tích này ai là người được sinh ra đầu tiên
- Trẻ em được sinh ra đầu tiên trên trái đất. Trái đất lúc đó chỉ có toàn trẻ con, cảnh vật trống vắng, trụi trần, không dáng cây ngọn cỏ.
? Sau khi trẻ sinh ra vì sao cần có ngay mặt trời
- Để trẻ nhìn cho rõ.
? Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ
- Vì trẻ cần có tình yêu và lời ru, trẻ cần bế bồng chăm sóc.
? Bố giúp trẻ em những gì
- Giúp trẻ hiểu biết, bảo cho trẻ ngoan, dạy cho trẻ biết nghĩ.
? Thầy giáo giúp trẻ em những gì
- Dạy trẻ học hành.
? ý nghĩa của bài thơ này là gì
- Thể hiện tình cảm yêu mến trẻ em/ ca ngợi trẻ em, thể hiện tình cảm trân trọng của người lớn với trẻ em/ Mọi sự thay đổi trên thế giới đều vì trẻ em.
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm và học thuộc lòng:
HS: Nối nhau đọc bài thơ.
- GV đọc mẫu 1 đoạn (khổ 4 + 5).
- Luyện đọc theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp khổ thơ 4+5
- HS: Nhẩm học thuộc lòng bài thơ.
- Thi học thuộc lòng từng khổ và cả bài.
3. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét tiết học.
	- Về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ.
Hát
Bài: chúc mừng
Một số hình thức trình bày bài hát
(GV chuyên dạy)
Toán
Hình bình hành
I. Mục tiêu:
- Hình thành biểu tượng về hình bình hành cho HS.
- Nhận biết 1 số đặc điểm của hình bình hành, từ đó phân biệt được hình bình hành với 1 số hình đã học.
II. Đồ dùng: 
GV vẽ sẵn vào bảng phụ hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, tứ giác.
III. Các hoạt động dạy, học:
A. Bài cũ:
2 HS lên bảng chữa bài tập.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu:
2. Hình thành biểu tượng về hình bình hành:
HS: Quan sát hình vẽ trong phần bài học SGK rồi nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành.
- GV giới thiệu tên gọi hình bình hành.
3. Nhận biết 1 số đặc điểm của hình bình hành:
- GV gợi ý để HS tự phát hiện ra các đặc điểm của hình bình hành.
HS: Lấy thước đo độ dài của các cặp cạnh đối diện và nêu nhận xét.
? Các cặp cạnh đối diện của hình bình hành như thế nào
- Các cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
? Nêu 1 số ví dụ trong thực tế có dạng là hình bình hành
- Tự nêu.
- GV treo bảng phụ có vẽ sẵn 1 số hình và yêu cầu HS chỉ ra đâu là hình bình hành.
4. Thực hành:
+ Bài 1:
HS: Đọc yêu cầu. Tự nhận dạng hình và trả lời câu hỏi.
- GVchữa bài và kết luận:
+ Bài 2:
- GV giới thiệu cho HS về các cặp cạnh đối diện của hình tứ giác ABCD.
B
A
C
D
M
N
P
Q
HS: Nhận dạng và nêu được hình bình hành MNPQ có các cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
AB và DC là cặp cạnh đối diện.
AD và BC là cặp cạnh đối diện.
- MN và PQ là cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
- MQ và NP là cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
+ Bài 3: Vẽ thêm 2 đoạn thẳng để có hình bình hành.
HS: Đọc yêu cầu, suy nghĩ và tự làm.
- 2 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở.
- Khi chữa bài, cho HS đổi vở cho nhau.
- Dùng phấn màu để phân biệt hai đoạn thẳng vẽ thêm.
- GV và cả lớp nhận xét, chữa bài.
5. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài và làm bài tập.
Tập làm văn
Luyện tập xây dựng mở bài 
trong bài văn miêu tả đồ vật
I. Mục tiêu:
1. Củng cố nhận thức về hai kiểu mở bài (trực tiếp và gián tiếp) trong bài văn tả đồ vật.
2. Thực hành viết đoạn văn mở bài cho một bài văn miêu tả đồ vật theo hai cách trên.
II. Đồ dùng dạy - học:
Bảng phụ viết nội dung phần ghi nhớ về hai cách mở bài.
III. Các hoạt động dạy và học:
A. Kiểm tra bài cũ:
Gọi 1- 2 HS nhắc lại kiến thức về hai cách mở bài.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn HS luyện tập:
+ Bài 1:
HS: 2 em nối nhau đọc yêu cầu.
- Cả lớp đọc thầm lại từng đoạn mở bài, trao đổi cùng bạn, so sánh tìm điểm giống và khác nhau của các đoạn mở bài.
- HS phát biểu ý kiến.
- GV và cả lớp nhận xét, kết luận:
* Điểm giống nhau: Các đoạn mở bài trên đều có mục đích giới thiệu đồ vật cần tả là chiếc cặp sách.
* Điểm khác nhau: Đoạn a, b (mở bài trực tiếp): Giới thiệu ngay đồ vật cần tả.
Đoạn c (mở bài gián tiếp): Nói chuyện khác để dẫn vào giới thiệu đồ vật định tả.
+ Bài 2:
HS: 1 em đọc yêu cầu bài tập.
- Mỗi em suy nghĩ viết vào vở 2 đoạn mở bài theo 2 cách.
- HS nối tiếp nhau đọc bài viết của mình (đọc cả 2 kiểu).
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV chấm điểm, bình chọn những bài viết hay nhất.
VD: Mở bài (trực tiếp): 
VD: Mở bài (gián tiếp): 
đ Chiếc bàn học sinh này là người bạn ở trường thân thiết với tôi gần 2 năm nay.
đ Tôi rất yêu gia đình tôi, ngôi nhà của tôi. ở đó tôi có bố, mẹ và em thân thương, có những đồ vật, đồ chơi thân quen và 1 góc học tập sáng sủa. Nổi bật trong góc học tập đó là cái bàn học xinh xắn của tôi.
3. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài, tập viết mở bài theo kiểu gián tiếp hoặc trực tiếp.
lịch Sử
nước ta cuối thời trần
I. Mục tiêu:
Học xong bài này HS biết:
- Các biểu hiện suy yếu của nhà Trần vào giữa thế kỷ XIV.
- Vì sao nhà Hồ thay nhà Trần.
II. Đồ dùng dạy - học:
Phiếu học tập của HS.	
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1. Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
- GV chia nhóm, phát phiếu học tập cho các nhóm. Nội dung phiếu ghi các câu hỏi sau:
HS: Thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi.
+ Vua quan nhà Trần sống như thế nào?
+ Những kẻ có quyền thế đối xử với dân ra sao?
- Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả.
- Các nhóm khác nhận xét.
+ Cuộc sống của nhân dân như thế nào?
+ Thái độ phản ứng của nhân dân với triều đình ra sao?
+ Cuộc sống của nhân dân như thế nào?
+ Nguy cơ ngoại xâm như thế nào?
2. Hoạt động 2: Làm việc cả lớp:
- GV tổ chức cho HS thảo luận 3 câu hỏi:
+ Hồ Quý Ly là người như thế nào?
HS: Hồ Quý Ly là 1 vị quan đại thần có tài.
+ Ông đã làm gì?
- Ông đã thực hiện nhiều cải cách.
+ Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Li có hợp với lòng dân hay không? Vì sao?
- Hành động truất quyền vua là họp với lòng dân vì các vua cuối thời nhà Trần chỉ lo ăn chơi sa đọa làm cho tình hình đất nước ngày càng xấu đi, và Hồ Quý Ly có nhiều cải cách tiến bộ.
=> Bài học: Ghi bảng.
HS: 3 em đọc bài học.
3. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài, chuẩn bị bài sau.
Thứ năm ngày 18 tháng 01 năm 2007..
Luyện từ và câu
Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”
I. Mục tiêu:
	- HS hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”.
	- Biết xác định bộ phận chủ ngữ trong câu, biết đặt câu với bộ phận chủ ngữ cho sẵn.
II. Đồ dùng dạy học:
Một số phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy- học:
A. Kiểm tra bài học giờ trước:
GV gọi HS đọc ghi nhớ bài trước.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Phần nhận xét:
- 1 HS đọc nội dung bài tập, cả lớp đọc thầm lại đoạn văn, từng cặp trao đổi, trả lời lần lượt 3 câu hỏi.
- GV dán 3 phiếu lên bảng đã viết sẵn nội dung đoạn văn.
HS: 3 em lên bảng làm bài, đánh dấu vào đầu những câu kể, gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, trả lời miệng câu hỏi 3, 4.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lời giải đúng.
Các câu kể Ai làm gì?
ý nghĩa
Loại từ ngữ tạo thành chủ ngữ
Câu 1: Chủ ngữ là: 1 đàn ngỗng
Chỉ con vật
Cụm danh từ
Câu 2: Chủ ngữ là: Hùng
Chỉ người
Danh từ
Câu 3: Chủ ngữ là: Thắng
Chỉ người
Danh từ
Câu 5: Chủ ngữ là: Em
Chỉ người
Danh từ
Câu 6: Đàn ngỗng
Chỉ con vật
Cụm danh từ
3. Phần ghi nhớ:
- 3- 4 HS đọc ghi nhớ trong SGK.
- 1 HS phân tích 1 ví dụ minh họa nội dung ghi nhớ.
4. Phần luyện tập:
+ Bài 1:
HS: Đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm và làm vào vở bài tập.
- GV dán phiếu ghi sẵn đoạn văn lên bảng.
HS: 3 em lên bảng làm vào phiếu.
- Đánh dấu vào đầu mỗi câu kể.
- Gạch 1 gạch dưới bộ phận được in đậm.
- GV và cả lớp chốt lời giải đúng:
Câu 3: Trong rừng, chim chóc hót véo von.
Câu 4: Thanh niên lên rẫy.
Câu 5: Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước.
Câu 6: Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà.
Câu 7: Các cụ già chụm đầu bên những chén rượu cần.
+ Bài 2: GV gọi nhiều HS đặt câu.
HS: Đọc yêu cầu và tự làm.
+ Bài 3:
HS: Đọc yêu cầu bài tập, quan sát tranh minh họa.
- 1 em khá giỏi làm mẫu.
- Nối tiếp đọc đoạn văn.
- GV và cả lớp nhận xét.
VD: Buổi sáng, bà con nông dân ra đồng gặt lúa. Trên những con đường làng quen thuộc, các bạn học sinh tung tăng cắp sách tới trường. Xa xa, các chú công nhân đang cày vỡ những thửa ruộng vừa gặt xong. Thấy động, lũ chim sơn ca vụt bay lên bầu trời xanh thẳm.
5. Củng cố, dặn dò:
	- HS nhắc lại nội dung ghi nhớ.
	- Nhận xét giờ học, về nhà học bài.
Toán
Diện tích hình bình hành
I. Mục tiêu:
	- Giúp HS hình thành công thức tính diện tích của hình bình hành.
	- Bước đầu biết vận dụng công thức tính diện tích hình bình hành để giải các bài tập có liên quan.
II. Đồ dùng: 
- Mảnh bìa có dạng như hình vẽ SGK.
- Giấy kẻ ô vuông.
III. Các hoạt động dạy- học:
A. Kiểm tra bài cũ:
Gọi HS chữa bài về nhà.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu và ghi đầu bài:
2. Hình thành công thức tính diện tích hình bình hành:
- GV vẽ hình bình hành ABCD lên bảng và giới thiệu:
DC là đáy của hình bình hành.
AH là chiều cao của hình bình hành.
- GV yêu cầu HS tính diện tích hình bình hành ABCD đã cho.
A
B
C
D
H
Độ dài đáy
- GV gợi ý HS cắt phần hình tam giác ADH rồi ghép lại thành hình chữ nhật (như SGK).
HS: Cắt và ghép sau đó nhận xét về diện tích hình bình hành và hình chữ nhật vừa tạo thành.
A
H
B
C
I
h
a
Diện tích hình bình hành ABCD so với diện tích hình chữ nhật ABIH như thế nào?
HS: Hai hình này có diện tích bằng nhau.
SABIH là a x h.
Vậy SABCD là a x h.
=> Diện tích hình bình hành bằng độ dài cạnh đáy nhân với chiều cao (cùng 1 đơn vị đo): 	S = a x h.
3. Thực hành:
+ Bài 1:
HS: Tự đọc yêu cầu và làm.
+ Bài 2:
HS: Đọc yêu cầu và tự làm vào vở.
- 2 em lên bảng làm.
- GV và cả lớp nhận xét.
a. Diện tích hình chữ nhật là:
5 x 10 = 50 (cm2).
b. Diện tích hình bình hành là:
5 x 10 = 50 (cm2).
+ Bài 3:
HS: Đọc yêu cầu và tự làm vào vở.
- 1 HS lên bảng làm.
Giải:
a. Đổi 4 dm = 40 cm.
Diện tích hình bình hành là:
40 x 34 = 1360 (cm2).
Đáp số: 1360 cm2.
b. Đổi 4 m = 40 dm.
Diện tích hình bình hành là:
40 x 13 = 520 (dm2)
Đáp số: 520 dm2.
4. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Nhắc lại nội dung bài.
địa lý
đồng bằng nam bộ
I. Mục tiêu:
- HS biết chỉ vị trí đồng bằng Nam Bộ trên bản đồ Việt Nam: Sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, mũi Cà Mau.
	- Trình bày những đặc điểm tiểu biểu về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ.	
II. Đồ dùng dạy học: 
Bản đồ địa lý Việt Nam, tranh ảnh.
III. Các hoạt động dạy- học:
A. Kiểm tra:
Gọi HS đọc ghi nhớ.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu: 
2. Đồng bằng lớn nhất nước ta:
* HĐ1: Làm việc cả lớp.
- GV đặt câu hỏi:
HS: Dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
? Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nào của đất nước? Do phù sa của các sông nào bồi đắp lên
HS: Nằm ở phía Nam nước ta do phù sa của sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
? Đồng bằng Nam Bộ có những đặc điểm gì tiêu biểu (diện tích, địa hình, đất đai)
- Đây là đồng bằng lớn nhất cả nước có diện tích lớn gấp 3 lần đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình có nhiều vùng trũng.
? Tìm và chỉ trên bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam vị trí đồng bằng Nam Bộ, đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau, một số kênh rạch
3. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt:
* HĐ2: Làm việc cá nhân.
HS: Quan sát hình trong SGK và trả lời câu hỏi mục 2.
? Nêu đặc điểm sông Mê Công, giải thích vì sao ở nước ta lại có tên là Cửu Long
- Là 1 trong những con sông lớn trên thế giới bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua nhiều nước và đổ ra biển đông. Đoạn hạ lưu sông chảy trên đất Việt Nam chỉ dài trên 200 km và chia thành 2 nhánh: Sông Tiền, sông Hậu do 2 nhánh sông đổ ra biển bằng chín cửa nên có tên là Cửu Long (chín con rồng).
- GV gọi HS lên chỉ vị trí các sông lớn và 1 số kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ.
* HĐ3: Làm việc cá nhân.
Bước 1: 
HS: Dựa vào SGK và vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi:
? Vì sao ở đồng bằng Nam Bộ người dân không đắp đê ven sông
- Vì hàng năm vào mùa lũ, nước các sông dâng cao làm ngập 1 diện tích lớn.
? Sông ở đồng bằng Nam Bộ có tác dụng gì
- Bồi đắp phù sa cho đất màu mỡ.
? Để khắc phục tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô người dân nơi đây đã làm gì
- Xây dựng nhiều hồ lớn như hồ: Dầu Tiếng, hồ Trị An.
=> Rút ra bài học (ghi bảng)
HS: Đọc bài học.
4. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
Khoa học
Gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bão
I. Mục tiêu:
Sau bài học, HS biết:
+ Phân biệt gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ.
+ Nói về những thiệt hại do giông bão gây ra và cách phòng chống bão.
II. Đồ dùng dạy học:
	Hình trang 76, 77 SGK, phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Bài cũ:
Gọi HS đọc bài học.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu:
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về 1 số cấp gió:
- GV chia nhóm, yêu cầu các nhóm đọc SGK, quan sát hình vẽ để hoàn thành bài tập trong phiếu.
HS: Đọc SGK, quan sát hình vẽ để làm vào phiếu học tập (SGV).
- Một số HS lên trình bày.
- GV chữa bài.
3. Hoạt động 2: Thảo luận về sự thiệt hại của bão và cách phòng chống bão.
- GV chia nhóm, nêu câu hỏi.
HS: Làm việc theo nhóm, quan sát H5, H6, đọc mục “Bạn cần biết” để trả lời câu hỏi.
+ Nêu những dấu hiệu đặc trưng cho bão?
+ Nêu tác hại do bão gây ra và 1 số cách phòng chống bão?
- Đổ nhà cửa, trường học, cây cối, hoa màu làm thiệt hại về người và của. Vì vậy cần có cách phòng chống bão như: Theo dõi bản tin dự bão thời tiết, tìm cách bảo vệ nhà cửa, sản xuất, đề phòng khan hiếm thức ăn và nước uống.
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả kèm theo những tranh ảnh về các cấp gió, về những thiệt hại do giông bão gây ra và các bản tin thời tiết có liên quan đến gió bão.
4. Hoạt động 3: Trò chơi “Ghép chữ vào hình.”
- GV phô tô hoặc cho vẽ lại 4 hình minh họa các cấp độ của gió trang 76 SGK. Viết lời chú thích vào các tấm phiếu dời.
- Các nhóm HS thi nhau gắn chữ vào hình cho phù hợp.
- Nhóm nào làm nhanh, đúng là nhóm đó thắng.
=> Bài học: (ghi bảng).
HS: 3- 4 em đọc bài học.
3. Củng cố, dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
Thể dục
đi vượt chướng ngại vật thấp
trò chơi: chạy theo hình tam giác
I. Mục tiêu:
	- Ôn đi ngược chướng ngại vật thấp. Yêu cầu thực hiện được ở mức tương đối chính xác.
	- Trò chơi “Chạy theo hình tam giác”. Yêu cầu biết cách chơi và tham gia chơi chủ động, tích cực.
II. Địa điểm, phương tiện:
	Sân trường, còi.
III. Nội dung và phương pháp:
1. Phần mở đầu: 
- GV tập trung lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học.
HS: Đứng tại chỗ hát, vỗ tay.
- Trò chơi “Bịt mắt bắt dê”.
- Chạy chậm trên địa 

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 19.doc